Sunday, April 18, 2021

Lịch sử các chiến hạm và chiến đĩnh hải quân VNCH

Huỳnh Kim Chiến

Khu truc ham Tran Hung Dao HQ-01 .jpg

I. KHU TRỤC HẠM:
Hai Khu Trục Hạm (Destroyer Escorts) trực thuộc BTL/Hạm Đội. Trước kia là những chiếc DER (Destroyer Escort Radar) của Hải Quân Hoa Kỳ. Sau đây là những số liệu đáng chú ý:
• Trọng tải: tối đa 1850 tấn.
• Kích thước: dài 306 ft, rộng 36.6 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 6000 mã lực mỗi động cơ.
• Vận tốc: trung bình 21 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 2 khẩu đại bác 76 mm, đại liên 50, 6 giàn phóng thủy lôi 324 mm, 1 giàn hedgehog MK 15 depth charge.
Thủy thủ đoàn: khoảng 170 ngườiHQ1 Trần Hưng Đạo trước là USS Camp, DER 251. Đóng bởi công ty Brown SB Co. Houston, Texas. Hạ thủy ngày 16 tháng 4 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 6 tháng 2 năm 1971.
HQ4 Trần Khánh Dư trước là USS Forster, DER 334. Đóng bởi công ty Consolidated Steel Corp. Orange, Texas. Hạ thủy ngày 13 tháng 11 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 25 tháng 9 năm 1971. II. TUẦN DƯƠNG HẠM:
Bảy Tuần Dương Hạm (Frigate) trực thuộc BTL/Hạm Đội. Trước kia là những chiếc Coast Guard Cutter của Lực Lượng Phòng Vệ Duyên Hải Hoa Kỳ. Những số liệu đáng chú ý:
• Trọng tải: tối đa 2800 tấn.
• Kích thước: dài 310 ft, rộng 41.1 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 6080 mã lực mỗi động cơ.
• Vận tốc: trung bình 18 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: một khẩu 127 mm, 1 hoặc 2 súng cối trực xạ 81 mm và nhiều súng đại liên.
• Thủy thủ đoàn: khoảng 200 người.

Tuan duong ham HQ2, HQ6 va HQ5HQ2 Trần Quang Khải trước là USCGC Bering Strait, WHEC 382. Đóng bởi công ty Lake Washington SY, Houghton WA. Hạ thủy ngày 15 tháng 1 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 1 tháng 1 năm 1971.
HQ3 Trần Nhật Duật trước là USCGC Yakutat, WHEC 380. Đóng bởi công ty Associated Shipbuilders, Seattle WA. Hạ thủy ngày 2 tháng 7 năm 1942. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 1 tháng 1 năm 1971.
HQ5 Trần Bình Trọng trước là USCGC Castle Rock, WHEC 383. Đóng bởi công ty Lake Washington SY, Houghton WA. Hạ thủy ngày 11 tháng 5 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 21 tháng 12 năm 1971.
HQ6 Trần Quốc Toản trước là USCGC Cook Inlet, WHEC 384. Đóng bởi công ty Lake Washington SY, Houghton WA. Hạ thủy ngày 13 tháng 5 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 21 tháng 12 năm 1971.
HQ15 Phạm Ngủ Lão trước là USCGC Absecon, WHEC 374. Đóng bởi công ty Lake Washington SY, Houghton WA. Hạ thủy ngày 8 tháng 3 năm 1942. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 15 tháng 5 năm 1972.
HQ16 Lý Thường Kiệt trước là USCGC Chincoteague, WHEC 375. Đóng bởi công ty Lake Washington SY, Houghton WA. Hạ thủy ngày 15 tháng 4 năm 1942. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 21 tháng 6 năm 1972.
HQ17 Ngô Quyền trước là USCGC McCulloch, WHEC 386. Đóng bởi công ty Lake Washington SY, Houghton WA. Hạ thủy ngày 10 tháng 7 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 21 tháng 6 năm 1972. III. HỘ TỐNG HẠM:
Tám Hộ Tống Hạm trực thuộc BTL/Hạm Đội trong đó có 3 chiếc là PCE (Patrol Vessel- Escort), 5 chiếc khác là tàu vớt mìn MSF (Mine Sweeper) thuộc Hải Quân Hoa Kỳ. Tài liệu trong website hqvnch.net có ghi HQ02, Hộ Tống Hạm Đống Đa nhưng không có thêm chi tiết nào khác. Những số liệu cần biết:
• Trọng tải: tối đa từ 903 (PCE) đến 945 (MSF) tấn.
• Kích thước: dài 184 ft, rộng 33.1 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, từ 1710 (MSF) đến 2000 (PCE) mã lực mỗi động cơ.
• Vận tốc: trung bình từ 14 (MSF) – 15 (PCE) hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 1 đại bác 76 mm, đại liên 50, 2 khẩu 40 mm đơn, 4 khẩu 20mm đôi, 1 giàn depth charges.
Thủy thủ đoàn: khoảng 90 người.

HQ07 Đống Đa II trước là USS Crestview, PCE 895. Đóng bởi công ty Williamette Iron & Steel Corp. Portland, Oregon. Hạ thủy ngày 18 tháng 5 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 29 tháng 11 năm 1961.

Ho tong Ham Chi Lang II HQ08 va Ky Hoa HQ09
HQ08 Chi Lăng II trước là USS Gayety, MSF 239. Đóng bởi công ty Winslow Marine Railway & SB Co. Winslow, Washington. Hạ thủy ngày 19 tháng 3 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1962.

HQ09 Kỳ Hòa trước là USS Sentry, MSF 299. Đóng bởi công ty Winslow Marine Railway & SB Co. Winslow, Washington. Hạ thủy ngày 15 tháng 8 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 8 năm 1962.
HQ10 Nhựt Tảo trước là USS Serene, MSF 300. Đóng bởi công ty Winslow Marine Railway & SB Co. Winslow, Washington. Hạ thủy ngày 31 tháng 10 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 1 năm 1964. Hộ Tống Hạm Nhật Tảo đã đi vào lòng đại dương trong trận hải chiến bảo vệ quần đảo Hoàng Sa chống Hải Quân Trung Cộng ngày 19 tháng 1 năm 1974.

Ho tong ham Chi Linh HQ11
HQ11 Chí Linh trước là USS Shelter, MSF 301. Đóng bởi công ty Winslow Marine Railway & SB Co. Winslow, Washington. Hạ thủy ngày 14 tháng 11 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 1 năm 1964.

HQ12 Ngọc Hồi trước là USS Brattleboro, EPCER 852. Đóng bởi công ty Pullman Standard Car Manufacturing Co. Chicago, Illinois. Hạ thủy ngày 1 tháng 3 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 11 tháng 7 năm 1966.
HQ13 Hà Hồi trước là USS Prowess, MSF 280. Đóng bởi công ty Gulf SB Corp. Chicasaw, Alabama. Hạ thủy ngày 17 tháng 2 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 4 tháng 6 năm 1970.
HQ14 Vạn Kiếp II trước là USS Amherst, PCER 853. Đóng bởi công ty Pullman Standard Car Manufacturing Co. Chicago, Illinois. Hạ thủy ngày 18 tháng 3 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 6 năm 1970.

IV. HỘ TỐNG HẠM:

https://i0.wp.com/www.navsource.org/archives/12/1201156904.jpg
HQ06 Vân Đồn là Hộ Tống Hạm duy nhất đặc biệt hộ tống các đoàn tàu buôn từ cửa biển Việt Nam đến Nam Vang, Cambodia. Trước kia là USS Anacortes PC 1569 một loại Coast Guard Cutter. Đóng bởi công ty Leathem D. Smith SB Co. Hạ thủy ngày 9 tháng 12 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH 23 tháng 11 năm 1960.
• Trọng tải: tối đa 450 tấn,
• Kích thước: dài 173.7ft, rộng 23ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 2800 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình là 19 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 1 khẩu đại bác 76 mm, đại liên 50, 1 khẩu 40 mm đôi, 4 khẩu 20 mm đơn, 2 giàn depth charges.
Thủy thủ đoàn: khoảng 50 người.

V. TUẦN DUYÊN HẠM:
Có 20 Tuần Duyên Hạm trực thuộc BTL/Hạm Đội, trước kia là những chiếc duyên pháo hạm (PGM= Patrol Gunboat, Medium) mà Hoa Kỳ đã đóng đặc biệt để chuyển giao cho nước ngoài. Những chiến hạm này xuất thân từ loại Coast Guard có kích thước hơi nhỏ hơn. Các chiến hạm được đóng từ hai công ty J.M. Martinac SB Corp. Tacoma, Washington và Marinette Marine Corp. Wisconsin. Những số liệu quan trọng được ghi nhận như sau:
• Trọng tải: tối đa 117 tấn.
• Kích thước: dài 100.33 ft, rộng 21.1 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 1900 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình là 17 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 1 khẩu 40 mm đơn, 4 khẩu 20 mm đôi, và nhiều súng đại liên.
Thủy thủ đoàn: khoảng 15 người.

Tuan duyen ham Thai Binh HQ612 .jpg

HQ600 Phú Dự , trước là PGM 64. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 2 năm 1963.
HQ601 Tiên Mới , trước là PGM 65. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 2 năm 1963.
HQ602 Minh Hòa , trước là PGM 66. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 2 năm 1963.
HQ603 Kiến Vàng , trước là PGM 67. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 2 năm 1963.
HQ604 Keo Ngựa , trước là PGM 68. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 2 năm 1963.
HQ605 Kim Qui , trước là PGM 60. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 5 năm 1963.
HQ606 Mây Rút , trước là PGM 59. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 5 năm 1963.
HQ607 Nam Du , trước là PGM 61. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 5 năm 1963.
HQ608 Hoa Lư , trước là PGM 62. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 7 năm 1963.
HQ609 Tổ Yến , trước là PGM 63. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 7 năm 1963.
HQ610 Định Hải , trước là PGM 69. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 2 năm 1964.
HQ611 Trường Sa, trước là PGM 70. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1964.
HQ612 Thái Bình, trước là PGM 72. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 1 năm 1966.
HQ613 Thi Tứ, trước là PGM 73. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 1 năm 1966.
HQ614 Song Tử, trước là PGM 74. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 1 năm 1966.
HQ615 Tây Sa, trước là PGM 80. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 10 năm 1966.
HQ616 Hoàng Sa, trước là PGM 82. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1967.
HQ617 Phú Quí, trước là PGM 81. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1967.
HQ618 Hòn Trọc, trước là PGM 83. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1967.
HQ619 Thổ Châu, trước là PGM 91. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1967.

VI. TUẦN DUYÊN ĐỈNH:
Có 26 Tuần Duyên Đỉnh, là lực lượng Coast Guard trực thuộc các Bộ Tư Lệnh Vùng Dzuyên Hải, Hải Quân VNCH. Đây là những chiếc Coast Guard loại nhỏ của Hải Quân Hoa Kỳ hoạt động tại Việt Nam, mang tên các chiến binh của họ. Các chiến đỉnh mang số HQ700 đến HQ707 được chuyển giao cho Hải Quân VNCH năm 1969, từ số HQ708 đến HQ725 được chuyển giao năm 1970.
• Trọng tải: từ 64 đến 67 tấn.
• Kích thước: dài 83 ft, rộng 17.2 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 1200 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình là 16.8 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 1 khẩu 81 mm trực xạ kèm theo một khẩu đại liên 50 gắn bên trên, từ 2 đến 4 khẩu đại liên 50 khác hoặc 1 khẩu 20 mm.
Thủy thủ đoàn: khoảng 10 người.

Tuan duyen dinh Nguyen An HQ716

HQ700 Lê Phước Đức, tài liệu bị mất phần tên cũ.
HQ701 Lê Văn Ngà, tài liệu bị mất phần tên cũ.
HQ702 Huỳnh Văn Cự, tên cũ là Point Clear 82315
HQ703 Nguyễn Đào, tên cũ là Point Gammon 82328
HQ704 Đào Thức, tên cũ là Point Comfort 82317
HQ705 Lê Ngọc Thành, tên cũ là Point Ellis 82330
HQ706 Nguyễn Ngọc Thạch, tên cũ là Point Slocum 82313
HQ707 Đặng Văn Hoành, tên cũ là Point Hudson 82322
HQ708 Lê Đình Hưng, tên cũ là Point White 82308
HQ709 Thượng Tiến, tên cũ là Point Dume 82325
HQ710 Phạm Ngọc Châu, tên cũ là Point Arden 82309
HQ711 Đào Văn Đáng, tên cũ là Point Glover 82307
HQ712 Lê Ngọc An, tên cũ là Point Jefferson 82306
HQ713 Huỳnh Văn Ngân, tên cũ là Point Kennedy 82320
HQ714 Trần Lô, tên cũ là Point Young 82303
HQ715 Bùi Việt Thanh, tên cũ là Point Patrige 82305
HQ716 Nguyễn An, tên cũ là Point Caution 82301
HQ717 Nguyễn Hân, tên cũ là Point Welcome 82329
HQ718 Ngô Văn Quyền, tên cũ là Point Banks 82327
HQ719 Văn Điền, tên cũ là Point Lomas 82321
HQ720 Hồ Đăng La, tên cũ là Point Grace 82323
HQ721 Đàm Thoại, tên cũ là Point Mast 82316
HQ722 Huỳnh Bộ, tên cũ là Point Grey 82324
HQ723 Nguyễn Kim Hùng, tên cũ là Point Orient 82319
HQ724 Hồ Duy, tên cũ là Point Cypress 82326
HQ725 Trương Ba, tên cũ là Point Maromc 82331

VII. TRỤC LÔI HẠM:
Ba chiến hạm vớt mìn (Coastal Minesweeper) trực thuộc BTL/Hạm Đội, cũng là những chiến hạm vớt mìn của Hải Quân Hoa Kỳ chuyển giao lại Hải Quân VNCH năm 1959. Các chiến hạm này được đóng bởi vật liệu bằng gỗ.
• Trọng tải: tối đa 370 tấn.
• Kích thước: dài 144 ft, rộng 28 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 1200 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình 12.5 hải lý/ giờ.
• Trang bị: hệ thống rà mìn, và 2 khẩu đại bác 20 mm đơn.
Thủy thủ đoàn: khoảng 45 người.

Truc loi ham Ham Tu HQ114

HQ114 Hàm Tử II, tên cũ là MSC 281
HQ115 Chương Dương II, tên cũ là MSC 282
HQ116 Bạch Đằng II, tên cũ là MSC 283. Bị mắc cạn và phế thải ngày 9 tháng 10 năm 1970.

VIII. DƯƠNG VẬN HẠM:
Sáu Dương Vận Hạm trực thuộc BTL/Hạm Đội, trước kia cũng là những chiến hạm chuyển vận và đổ bộ chiến xa (LST= Tank Landing Ship) của Hải Quân Hoa Kỳ.
• Trọng tải: tối đa 4080 tấn,
• Kích thước: dài 328 ft, rộng 50 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 1700 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình 11 hải lý/giờ.
• Vũ khí trang bị: 2 khẩu 40 mm đôi, 5 khẩu 40 mm đơn, nhiều khẩu 20 mm. Thủy thủ đoàn: khoảng 110 người.

HQ500 Cam Ranh, tên cũ là USS Marion County, LST 975. Đóng bởi công ty Bethlehem Steel Co. Hingham, Massachusette. Hạ thủy ngày 6 tháng 1 năm 1945. Ngày chuyển giao không được ghi nhận.

Duong van ham Da Nang HQ.501 ..jpg
HQ501 Đà Nẳng, tên cũ là USS Maricopa County, LST 938. Đóng bởi công ty Bethlehem Steel Co. Hingham, Massachusette. Hạ thủy ngày 15 tháng 8 năm 1944. Không ghi nhận ngày chuyển giao cho HQ/VNCH.
HQ502 Thị Nại, tên cũ là USS Cayuga County, LST 529. Đóng bởi công ty Jeffersonville B&M Co. Jeffersonville, Indiana. Hạ thủy ngày 17 tháng 1 năm 1944. Không ghi nhận ngày chuyển giao cho HQ/VNCH.
HQ503 Vũng Tàu, tên cũ là USS Cochino County, LST 603. Đóng bởi công ty Chicago Bridge & Iron Co. Illinois. Hạ thủy ngày 14 tháng 3 năm 1944. Không ghi nhận ngày chuyển giao cho HQ/VNCH.
HQ504 Qui Nhơn, tên cũ là USS Bullock County, LST 509. Đóng bởi công ty Jeffersonville B&M Co. Jeffersonville, Indiana. Hạ thủy ngày 23 tháng 11 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 6 năm 1970
HQ505 Nha Trang, tên cũ là USS Jerome County, LST 848. Đóng bởi công ty Kaiser Co. Richmond California Hạ thủy ngày 2 tháng 1 năm 1943. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 6 năm 1970.

IX. HẢI VẬN HẠM:
Bảy Hải Vận Hạm trực thuộc BTL/Hạm Đội, tiền thân là những chiến hạm đỗ bộ loại trung bình (LSM= Landing Ship, Medium) của Hải Quân Hoa Kỳ.
• Trọng tải: tối đa 1095 tấn,
• Kích thước: dài 203.5 ft, rộng 34.5ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 2800 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình 12 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 2 khẩu đại bác 40 mm, 4 khẩu 20 mm.
Thủy thủ đoàn: khoảng 73 người.

Hai van ham Tien Giang HQ405 va HQ40....jpg

HQ400 Hát Giang, biến cải thành bệnh viện hạm. Các chi tiết khác không rõ.
HQ401 Hàn Giang,biến cải thành bệnh viện hạm. Các chi tiết khác không rõ.
HQ402 Lam Giang, các chi tiết khác không rõ vì tài liệu bị cắt xén.
HQ403 Ninh Giang, các chi tiết khác không rõ vì tài liệu bị cắt xén.
HQ404 Hương Giang, tên cũ là USS Oceanside, LSM 176. Hạ thủy ngày 12 tháng 8 năm 1944, chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 1 tháng 8 năm 1961.
HQ405 Tiền Giang, tên cũ là USS LSM 313. Hạ thủy ngày 24 tháng 5 năm 1944, chuyển giao cho Hải Quân VNCH năm 1962.
HQ406 Hậu Giang, tên cũ là USS LSM 276. Hạ thủy ngày 20 tháng 9 năm 1944, chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 10 tháng 6 năm 1965.

X. TRỢ CHIẾN HẠM:
Có bảy Trợ Chiến Hạm trực thuộc BTL/Hạm Đội, tiền thân là những chiến hạm yểm trợ cho những cuộc hành quân đổ bộ (LSSL) của Hải Quân Hoa Kỳ. Chi tiết về công ty đóng tàu không được ghi nhận.
• Trọng tải: tối đa 383 tấn.
• Kích thước: dài 158 ft, rộng 23.7 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 1600 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình 14 hải lý/ giờ.
• Hỏa lực: 1 đại bác 76.2 mm, 4 khẩu 40 mm, 4 khẩu 20 mm, và nhiều súng đại liên.
Thủy thủ đoàn: khoảng 60 người.

HQ225 Nguyễn Văn Trụ, tên cũ là USS LSSL 105. Đặc công CS đánh chìm ngày 30 tháng 7 năm 1970.
HQ226 Lê Trọng Đàm. Đặc công CS đánh chìm năm 1970.
HQ227 Lê Văn Bình. Đặc công CS đánh chìm năm 1966.

Tro chien ham Linh Kiem HQ226 va Luu Phuy Tho HQ229.jpg
HQ228 Đoàn Ngọc Tảng, tên cũ là USS LSSL 9. Hạ thủy ngày 17 tháng 8 năm 1944. Hải quân Nhật Bản sử dụng từ 1956- 1964. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH năm 1965.
HQ229 Lưu Phú Thọ, tên cũ là USS LSSL 101. Hạ thủy ngày 27 tháng 1 năm 1945. Hải Quân Nhật Bản sử dụng từ 1953- 1964. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH năm 1965.
HQ230 Nguyễn Ngọc Long, tên cũ là USS LSSL 96. Hạ thủy ngày 6 tháng 1 năm 1945. Hải Quân Nhật Bản sử dụng từ 1953- 1964. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH năm 1965.
HQ231 Nguyễn Đức Bông, tên cũ là USS LSSL 129. Hạ thủy ngày 13 tháng 12 năm 1944. Hải Quân Nhật Bản sử dụng từ 1953- 1964. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH năm 1965.

XI. GIANG PHÁO HẠM:
Năm Giang Pháo Hạm trực thuộc BTL/Hạm Đội, trước kia là những chiến hạm đổ bộ hành quân phối hợp với bộ binh có hỏa lực yểm trợ mạnh của Hải Quân Hoa Kỳ (LSIL). Chiến hạm có thể chuyển vận 200 binh sĩ. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH năm 1956.
Chi tiết về công ty đóng tàu không được ghi lại.
• Trọng tải: tối đa 383 tấn,
• Kích thước: dài 158 ft, rộng 22.7 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 1600 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình 14.4 hải lý/ giờ.
• Hỏa lực: 1 đại bác 76.2 mm, 1 khẩu 40 mm, 2 khẩu 20 mm, 4 khẩu đại liên, 2 súng cối 81 mm, 2 súng cối 60 mm.
Thủy thủ đoàn: khoảng 55 người.

HQ330 va HQ228.jpg

HQ327 Lòng Đào, tên cũ là USS LSIL 698. Hạ thủy ngày 17 tháng 6 năm 1944.
HQ328 Thần Tiển, tên cũ là USS LSIL 702. Hạ thủy ngày 28 tháng 6 năm 1944.
HQ329 Thiên Kích, tên cũ là USS LSIL 872. Hạ thủy ngày 4 tháng 10 năm 1944.
HQ330 Lôi Công, tên cũ là USS LSIL 699. Hạ thủy ngày 21 tháng 6 năm 1944.
HQ331 Tầm Sét, tên cũ là USS LSIL 871. Hạ thủy ngày 3 tháng 10 năm 1944.

XII. YỂM TRỢ HẠM & CƠ XƯỞNG HẠM:
Hai Yểm Trợ Hạm (AGP ) và một Cơ Xưởng Hạm (ARL ) trực thuộc BTL/Hạm Đội. Đây là những chiến hạm đỗ bộ chiến xa (LST) của Hải Quân Hoa Kỳ trước kia được cải biến thành chiến hạm yểm trợ kỹ thuật cho các chiến đỉnh trên sông cũng như duyên hải, đặc biệt cho chiến trường Việt Nam. Chi tiết về công ty đóng tàu cũng như quân số của thủy thủ đoàn không được ghi nhận.
• Trọng tải: tối đa 4080 tấn (AGP), và 4100 tấn (ARL).
• Kích thước: dài 328 ft, rộng 50 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 1700 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình 11 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 2 giàn 40 mm đôi, 4 khẩu 20 mm đơn.

https://i1.wp.com/vnafmamn.com/NAVYphoto/HQVN101.jpgRiêng HQ802 Vĩnh Long, Cơ Xưởng Hạm được trang bị động cơ mạnh hơn: 1800 mã lực, và vận tốc trung bình cũng cao hơn là 11.6 hải lý/ giờ.
HQ800 Mỹ Tho, tên cũ là USS Harnett County, LST 821. Hạ thủy ngày 27 tháng 10 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 12 tháng 10 năm 1970.

HQ801 Cần Thơ, tên cũ là USS Garrett County, LST 786. Hạ thủy ngày 22 tháng 7 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 23 tháng 4 năm 1971.
HQ802 Vĩnh Long, tên cũ là USS Satyr, LST 852. Hạ thủy ngày 13 tháng 11 năm 1944. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH ngày 15 tháng 10 năm 1971. HQ802 được cải biến với nhiều khả năng sửa chữa hơn hai chiến hạm đầu.

XIII. HỎA VẬN HẠM:
Sáu Hỏa Vận Hạm trực thuộc BTL/ Hạm Đội cũng là những chiến hạm chuyên chở nhiên liêu của Hải Quân Hoa Kỳ trước kia (YOG). Vũ khí trang bị cũng như tên của công ty đóng tàu và ngày hạ thủy không được ghi nhận.
• Trọng tải: lúc chưa nhận nhiên liệu là 450 tấn, lúc đầy nhiên liệu là 1253 tấn,
• Kích thước: dài 174 ft, rộng 32 ft.
• Vận chuyển: một động cơ diesel, không ghi nhận số mã lực,
• Vận tốc: trung bình 10 hải lý/ giờ.
• Khả năng chuyên chở: 6570 thùng dầu (barrels).
Thủy thủ đoàn: khoảng 30 người.

Hoa van ham HQ473,HQ471 va Tro chien ham LSSL.jpg

HQ470 tên cũ là YOG 80. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 1 năm 1951.
HQ471 tên cũ là YOG 33. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 8 năm 1963.
HQ472 tên cũ là YOG 67. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 7 năm 1967.
HQ473 tên cũ là YOG 71. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 3 năm 1970.
HQ474 tên cũ là YOG 131. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 4 năm 1971.
HQ475 tên cũ là YOG 56. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH tháng 6 năm 1972.

https://i2.wp.com/vnafmamn.com/NAVYphoto/HQVN95.jpgXIV. HUẤN LUYỆN HẠM:
HQ451 Hòa Giang là chiến hạm huấn luyện của Hải Quân VNCH. Trước kia là chiến hạm vận chuyển hàng hóa loại nhẹ của bộ binh Hoa kỳ mang tên Governor Wright FS 287. Sau đó người Pháp dùng làm tàu thăm dò bờ biển đổi tên là Ingenieur en Chef Griod. Năm 1955 chiến hạm được bán lại cho Việt Nam sử dụng như tàu chuyên chở vật liệu. Năm 1966 chiến hạm được chính thức chuyển thành Huấn Luyện Hạm trực thuộc Hải Quân VNCH.
• Trọng tải: tối đa 950 tấn,
• Kích thước: dài 176 ft, rộng 32.3 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels 1000 mã lực mỗi động cơ nhưng chuyển qua chỉ một chân vịt.
• Vận tốc: trung bình 10 hải lý/ giờ.
• Thủy thủ đoàn: khoảng 40 người.
Các chi tiết khác về cơ xưởng đóng tàu, ngày hạ thủy cũng như các trang bị khác không được ghi nhận.

XV. KIỂM BÁO HẠM

Kiem bao ham HQ460:
HQ460 là Kiểm Báo Hạm duy nhất của HQ/VNCH. Tiền thân là một chiến hạm Coast Guard loại nhẹ của Hoa Kỳ mang tên WLV- 523. Chuyển giao ngày 25 tháng 9 năm 1971, được tân trang thêm loại radar đặc biệt để đảm trách nhiệm vụ như một đài kiểm báo di động. Kiểm Báo Hạm HQ460 được đặt tên là Đài Kiểm Báo 304, Đá Bông. Các chi tiết khác về cơ xưởng đóng tàu, ngày hạ thủy cũng như các trang bị khác không được ghi nhận.

XVI. THỰC VẬN HẠM:
HQ490 Thực Vận Hạm là chiến hạm chuyên chở thực phẩm để tiếp tế trong những trường hợp đặc biệt. Chiến Hạm được trang bị những phòng lạnh lớn và có khả năng tồn trử thực phẩm lâu dài. Những tin tức đặc biệt khác không được ghi nhận.

XVII. CƠ XƯỞNG NỔI:
Sáu Cơ Xưởng Nổi có nhiệm vụ yểm trợ kỷ thuật cho các chiến đĩnh hoạt động trên các vùng sông lạch trong công tác bảo trì và sửa chữa. Các cơ xưởng nổi này đã được Hải Quân Hoa Kỳ sử dụng cùng nhiệm vụ trước kia trên chiến trường Việt Nam. Các Cơ Xưởng Nổi không được trang bị động cơ để tự di chuyển. Kích thước: 260 ft. x 48 ft. Những chi tiết khác về đặc tính cũng như cơ xưởng đóng tàu, ngày hạ thủy . . .đều không được ghi nhận.

HQ9601

 

1. HQ9601 (YR= Yard Repair).
2. HQ9602 (Chessman).
3. HQ9610 (YRBM= Yard Repair Berthing Mess).
Tên cũ là YRBM-17. Chuyển giao cho HQ/VNCH ngày 22 tháng 12 năm 1970 tại căn cứ Đồng Tâm. Tháng 1 năm 1971 di chuyển về vùng hoạt động mới ở Tân Châu, Châu Đốc.
1. HQ9611 (YRBM).
2. HQ9612 (YRBM).
3. HQ9613 (YRBM).

XVIII. TẠM TRÚ NỔI:
Hai Tạm Trú Nổi (APL= Auxiliary Personnel, Light) của HQ/VNCH có nhiệm vụ làm cơ sở tạm trú cho các quân nhân trong lúc chờ đợi nhận nhiệm vụ, hoặc vì những lý do đặc biệt khác do BTL đề nghị. Các chi tiết về tiền thân cũng như đặc tính và ngày chuyển giao không được ghi nhận.

Tam tru ham HQ9051
1. HQ9050
2. HQ9051

XIX. DUYÊN TỐC ĐĨNH:

Hai doi 3 duyen phong. Photo by John Donald

Có 107 Duyên Tốc Đĩnh trực thuộc năm Bộ Chỉ Huy Hải Đội Dzuyên Phòng. Các chiến đĩnh có vận tốc nhanh này (PCF= Patrol Craft, Fast) đã được Hoa Kỳ sử dụng cả trên sông ngòi lẫn vùng cận duyên hải trong chiến tranh VN. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH từ năm 1968 đến năm 1970 và được mang số từ HQ3800 trở lên.
• Trọng tải: tối đa 22.5 tấn,
• Kích thước: dài 50 ft, rộng 13 ft.
• Vận chuyển: hai động cơ diesels, 960 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: tối đa 28 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 1 giàn 81 mm trực xạ gắn chung với 1 đại liên 50 ở sân sau, 1 giàn đại liên 50 hai nòng trên nóc sau của phòng chỉ huy.
Thủy thủ đoàn: khoảng 6 người.

XX. DUYÊN VẬN HẠM:
Có năm Duyên Vận Hạm mà tên cũ là UB (Utility Boat) mang số từ HQ454 đến HQ458. Chi tiết về những tin tức khác không được ghi nhận.

HQ454.jpg

XXI. GIANG VẬN HẠM:
Có 16 Giang Vận Hạm trước kia là những LCU (Landing Craft, Utility). Đây cũng là những chiến hạm đổ bộ nhẹ của Hải Quân Hoa Kỳ. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH từ năm 1954 đến năm 1971 mang số từ HQ533 đến HQ548.
• Trọng tải: 320 tấn.
• Kích thước: dài 119 ft, rộng 32.7 ft.
• Vận chuyển: ba động cơ diesels, 675 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình 10 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 2 khẩu đại bác 20 mm.
Thủy thủ đoàn: khoảng 10 người.

XXII. TRỤC VỚT HẠM:
Ba Trục Vớt Hạm cũng là những chiến hạm đổ bộ loại nhẹ (LCU) của Hải Quân Hoa Kỳ được cải biến thành tàu vớt với trang bị đặc biệt như neo loại lớn và chắc, air compressor, water pump, dụng cụ hàn vá. Chuyển giao cho HQ/VNCH năm 1971. Mang số HQ560, HQ561, HQ562.
• Trọng tải: 360 tấn,
• Kích thước: dài 119 ft, rộng 34 ft.
• Vận chuyển: ba động cơ diesels, 675 mã lực mỗi động cơ,
• Vận tốc: trung bình 8 hải lý/ giờ.
• Vũ khí trang bị: 2 khẩu đại bác 20 mm.
Thủy thủ đoàn: khoảng 15 người.

XXIII. CÁC CHIẾN ĐĨNH TRÊN SÔNG NGÒI:
Có hơn 600 chiến đĩnh hoạt động trên các vùng sông ngòi được bố trí trong những Giang Đoàn trực thuộc các Bộ Tư Lệnh Vùng Sông Ngòi và các Bộ Tư Lệnh Lực Lượng Đặc Nhiệm. Những chiến đĩnh này bao gồm nhiều loại hầu hết do Hoa Kỳ chuyển giao và một số do người Pháp để lại.

Giang toc dinh PBR, HQVNCH
PBR (River Patrol Boat), Giang Tốc Đĩnh: Có 300 chiến đĩnh loại này. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH từ năm 1968 đến năm 1970 được mang số từ HQ7500 -HQ7749 và từ HQ7800 trở lên. Trực thuộc BTL/Lực Lượng Tuần Thám. PBR được làm bằng fiberglass nên rất nhẹ và vận chuyển nhanh nhẹn. Trọng tải từ 7.5 (series I) đến 8 (series II) tấn. Kích thước là 31×10.5 ft (series I), 32×11 (series II). Vận chuyển bởi hai động cơ diesels, 440 mã lực mỗi động cơ chuyển thành lực nước đẩy (water-jet propulsion). Vận tốc tối đa trên 25 hải lý/giờ. Vũ khí trang bị gồm 1 giàn đại liên 50 hai nòng, 1 giàn đại liên 50 đơn và nhiều súng cá nhân. Thủy thủ đoàn khoảng 5 người.

https://i0.wp.com/www.navypedia.org/ships/usa/us_sc_19.jpgTUẦN GIANG ĐĨNH, RPC (River Patrol Craft): Có 29 chiến đĩnh, là tiền thân của loại PBR nhưng đóng bằng kim loại. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH từ năm 1965 đến năm 1969 mang số từ HQ7000 – HQ7028. Trọng tải 15.6 tấn, dài 35.75 ft, rộng 10.3 ft. Vận chuyển bởi hai động cơ diesels. Vận tốc tối đa 14 hải lý/ giờ. Vũ khí trang bị gồm 1 giàn đại liên 50 hai nòng, 1 đại liên 30 hai nòng, 1 đại liên 30 đơn. Thủy thủ đoàn khoảng 6 người.

https://i0.wp.com/brownwater-navy.com/vietnam/photos/Boats7.jpgTRỢ CHIẾN ĐĨNH, ASPB (Assault Support Patrol Boat): Có 84 chiến đĩnh. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH trong khoảng năm 1969 đến năm 1970 mang số từ HQ5100 trở lên. Trọng tải là 36.25 tấn, dài 50 ft, rộng 15.6 ft. Vận chuyển bằng hai động cơ diesels, vận tốc trung bình 14 hải lý. Vũ khí trang bị gồm 1 hoặc 2 khẩu 20 mm, 2 đại liên 50, 2 đại liên 30, 2 giàn phóng lựu MK-19. Thủy thủ đoàn khoảng 6 người.

MONITORS (River Monitors): Có 42 chiến đĩnh. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH trong khoảng năm 1969 đến năm 1970 mang số từ HQ6500 trở lên. Trọng tải tối đa là 90 tấn, dài 60.5 ft, rộng 17.5 ft. Vận chuyển bằng hai động cơ diesels, vận tốc tối đa 9 hải lý. Vũ khí trang bị gồm 1 đại pháo 105 mm, 2 khẩu 20 mm, 3 đại liên 30, 2 giàn phóng lựu MK-19. Thủy thủ đoàn khoảng 11 người.

https://i1.wp.com/brownwater-navy.com/vietnam/photos/Boats6.jpgLCM MONITORS: Có 22 chiến đĩnh. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH trong khoảng thời gian tư năm 1965 đến năm 1970, mang số HQ1800 trở lên. Trọng tải tối đa là 75 tấn, dài 60 ft, rộng 17 ft. Vận chuyển bởi hai động cơ diesels, vận tốc trung bình 8 hải lý. Vũ khí trang bị gồm 1 khẩu 81 mm trực xạ, 1 khẩu 40 mm, 1 khẩu 20 mm, 2 đại liên 50, 2 tới 4 khẩu đại liên 30. Thủy thủ đoàn khoảng 10 người.

https://i0.wp.com/brownwater-navy.com/vietnam/photos/Boats10.jpgATC (Armoured Troop Carriers): Có 100 chiến đĩnh. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH năm 1969, mang số HQ1300 trở lên. Một số chiến đĩnh có bải đáp (flatforms) cho trực thăng, dành để di chuyển thương binh. Trọng tải tối đa là 66 tấn, dài 65.5 ft, rộng 17.5 ft. Vận chuyển bằng hai động cơ diesels. Vận tốc tối đa 8.5 hải lý/ giờ. Vũ khí trang bị gồm 1 hoặc 2 khẩu 20 mm, 2 đại liên 50, 2 đại liên 30, 2 giàn phóng lựu MK-19. Thủy thủ đoàn khoảng 10 người.

CCB ( Command and Control Boat): Có 9 chiến đĩnh. Chuyển giao cho Hải Quân VNCH từ năm 1969 đến năm 1970, mang số HQ6100 – HQ6108. Trọng tải tối đa là 80 tấn, dài 61 ft, rộng 17.5 ft. Vận chuyển bằng hai động cơ diesels, vận tốc tối đa 8.5 hải lý. Vũ khí trang bị gồm 3 khẩu 20 mm, 2 đại liên 30, 2 giàn phóng lựu MK-19. Thủy thủ đoàn khoảng 11 người.

PHÓNG HỎA ĐĨNH, ZIPPO: Sáu chiếc mang số HQ6525, HQ6534, HQ6535, HQ6541, HQ6542, HQ6545. Đặc biệt trang bị 2 giàn phóng lửa M10-8.

TÁC CHIẾN ĐĨNH, ALPHA: Chín mươi bốn (94) Tác Chiến Đĩnh mang số từ HQ1200 đến HQ1299. Chi tiết khác về kích thước, hỏa lực … không được ghi nhận.

CSB ( Combat Salvage Boat): Có 4 chiến đĩnh được biến cải từ những LCM-6 thành tàu vớt và yểm trợ cho lực lượng trục vớt với nhiều trang bị đặc biệt. Dài 56 ft, rộng 18.75 ft. Vận chuyển bởi hai động cơ diesels, vận tốc trung bình 6 hải lý. Vũ khí trang bị gồm 2 giàn đại liên 50 hai nòng. Thủy thủ đoàn khoảng 6 người. Những chi tiết khác về ngày chuyển giao, trọng tải và số tàu HQ không được ghi nhận.

Tieu giap dinh FOM..jpg

Chiến Đĩnh do Pháp để lại: Tổng cộng có 43 chiến đĩnh thuộc loại STCAN/FOM gọi là Tiểu Giáp Đĩnh, và 14 LCM Commandant gọi là Xung Kích Đĩnh do Pháp để lại. Những chiến đĩnh này vẫn hoạt động hữu hiệu đặc biệt trong các Giang Đoàn Xung Phong của Hải Quân VNCH.

Minesweeping Launches: Có tổng cộng 26 tàu rà mìn trong sông, tên cũ là những chiếc MLMS, MSM, MSR do Hoa Kỳ chuyển giao từ những năm 1963 cho đến năm 1970. Những chiến đĩnh này mang số từ HQ150 – HQ161, HQ1700 – 1707, HQ1900 – HQ1905. Riêng HQ156 và HQ161 bị đánh chìm năm 1971.

CHUYỂN VẬN ĐĨNH: 4 loại chuyển vận đĩnh gồm:
* Quân Vận Đĩnh 8: 50 chiến đĩnh là những chiếc LCM-8
* Quân Vận Đĩnh 6: 108 chiến đĩnh là những chiếc LCM-6
* Quân Vận Đĩnh 3: 25 chiến đĩnh là những chiếc LCM-3
* Tiểu Vận Đĩnh: 61 chiến đĩnh là những chiếc LCVP

XXIV. LỰC LƯỢNG HẢI THUYỀN:
Đây là những chiến đĩnh do Hải Quân Công Xưởng trực thuộc Hải Quân VNCH thiết kế và ráp đóng. Hơn 250 chiến đĩnh được xữ dụng hầu hết trong các Dzuyên Đoàn. Trong đó có 62 chiếc Chủ Lực (Command), 31 chiếc loại Kiên Giang, 153 Yabuta. Riêng các chiến đĩnh Yabuta có hai loại: bằng gỗ và bằng bê tông cốt sắt. Tất cả các chiến đĩnh thuộc lực lượng này vận chuyển bằng một động cơ diesel, vận tốc không được ghi nhận. Vũ khí trang bị gồm 2 đại liên 50, nhiều súng cá nhân, một số thuyền có súng cối 60 mm trực xạ. Trọng tải, kích thước cũng như quân số của thủy thủ đoàn không được ghi nhận.
XXV. CÁC LOẠI CHIẾN ĐĨNH KHÁC:
Những chiến đĩnh hoạt động trong quân cảng gồm có:
* Cảng Thám Đĩnh: 24 chiếc
https://i2.wp.com/www.denhihocap.com/ds2009/images_color/lichsuchienham/Picture69a.jpg
* Cảng Phòng Đĩnh: 23 chiếc

https://i0.wp.com/www.denhihocap.com/ds2009/images_color/lichsuchienham/Picture70a.jpg

* Khinh Tuần Đĩnh: 32 chiếc
https://i1.wp.com/www.denhihocap.com/ds2009/images_color/lichsuchienham/Picture71a.jpg
* Xuồng Đồng Nai: 33 chiếc
https://i2.wp.com/www.denhihocap.com/ds2009/images_color/lichsuchienham/Picture72a.jpg

Tài Liệu Tham Khảo:
Tài liệu của văn khố Hải Quân Hoa Kỳ.
Website http://www.hqvnch.net
Tài liệu về Cơ Xưởng Nổi HQ9610 do HC2 Trần Ken cung cấp.
Ghi chú: Tên các chiến hạm có thể không chính xác vì lầm lẩn trong cách bỏ dấu.

huỳnh kim chiến

http://www.denhihocap.com/ds2009/lichsuchienham.html

 

No comments:

Post a Comment