Hải quân Việt Nam Cộng hòa
Hải quân Việt Nam Cộng hòa | |
---|---|
Phù hiệu. | |
Hoạt động | 1952–1975 |
Quốc gia | Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Quân lực VNCH |
Quân chủng | Hải quân |
Phân loại | Thủy quân |
Bộ phận của | Bộ Tổng Tham mưu |
Khẩu hiệu |
-Tổ quốc -Đại dương |
Tham chiến |
-Mùa hè đỏ lửa -Hải chiến Hoàng Sa |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng |
-Chung Tấn Cang |
Hải quân Việt Nam Cộng hòa (Tiếng Anh: Republic of Vietnam Navy, RVN) là lực lượng thủy quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh hải Việt Nam Cộng hòa. Tiền thân của lực lượng hải quân này gồm những tàu chiến nhỏ do quân đội Liên hiệp Pháp để lại sau khi rút lui khỏi Việt nam. Trong khoảng thời gian tồn tại, Hải quân Việt Nam Cộng hòa là lực lượng có trang bị mạnh nhất Đông Nam Á. Khác với Hải quân Hoa Kỳ được trang bị tàu sân bay để có thể yểm trợ các lực lượng tác chiến trên vùng biển xa cũng như các lực lượng tác chiến ven biển, hải quân VNCH chỉ được Hoa Kỳ cung cấp cho những tuần duyên hạm, tàu khu trục và các chiến hạm chiến đấu loại nhỏ và vừa để có thể tuần tiễu và tác chiến tại lãnh hải gần bờ. Hải quân VNCH là lực lượng chủ chốt tham gia Hải chiến Hoàng Sa 1974 tranh chấp các đảo Hoàng Sa với Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ngày 30 tháng 4 năm 1975, cùng với sự sụp đổ của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, lực lượng hải quân cũng chính thức giải thể.
- Bài ca chính thức: Hải quân Việt Nam hành khúc.[1]
- Thánh Tổ: Trần Hưng Đạo.
Lịch sử hình thành[sửa | sửa mã nguồn]
Hải quân Việt Nam Cộng hòa được thành lập ngày 6 tháng 3 năm 1952,[2] là một thành phần vũ trang trong Quân đội Quốc gia của Quốc gia Việt Nam. Bắt đầu từ đây, các ngành liên hệ thuộc Hải quân cũng được thành lập. Ngày 12 tháng 7 năm 1952, Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang được khánh thành để đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan và thủy thủ chuyên nghiệp.[3] Một cơ quan chỉ huy là Ban Hải quân, sau đổi thành Phòng Hải quân đặt trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu.
Các khóa huấn luyện đầu tiên mở từ tháng 9 năm 1952 tới 1953. Thời gian này, vì Hải quân Việt Nam chưa có tàu nên các tân sĩ quan và thủy thủ Việt Nam khi ra trường phải tập sự trên các tàu của Pháp, Trong đó có một số sĩ quan thi tuyển giữa năm 1952 được cử đi du học ở Pháp. Tháng 4 năm 1953, Hải đoàn Xung phong 25 được Pháp giao lại cho Hải quân Việt Nam. Cuối năm 1953, có thêm 2 Đoàn Tiểu đĩnh. Riêng về Lực lượng Tuần giang (Giang lực) cũng chính thức hình thành vào thời điểm này. Cuối năm 1955, có thêm 3 Hải đoàn mới: Hải đoàn 21 tại Mỹ Tho, Hải đoàn 23 tại Vĩnh Long và Hải đoàn 24 tại Sài Gòn. Một số cơ sở trên bờ ở Mỹ Tho, Cần Thơ, Vĩnh Long, Long Xuyên cùng với Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang, Hảỉ quân Công xưởng Sài Gòn và kho đạn Thành Tuy Hạ cũng được Pháp chính thức giao cho Hải quân Việt Nam.
Lực lượng hình thành[sửa | sửa mã nguồn]
Trước khi triệt thoái khỏi Việt Nam theo Hiệp định Genève 1954, quân đội Pháp đã để lại cho Quân đội Quốc gia VN một số chiến hạm và giang đỉnh. Sau đó, cộng thêm với những giang đĩnh của các đoàn tuần giang bán chính quy sáp nhập vào, lực lượng thủy quân Quốc gia Việt Nam gồm có những đơn vị sau:
-3 Hộ tống hạm (Patrol Craft - PC)
-2 Hải vận hạm (Landing Ship Medium-LSM)
-1 Tàu thủy đạo (Batiment Hydrographe)
-3 Trục lôi hạm (Dragueur, Yard Mine Sweeper-YMS)
-2 Trợ chiến hạm (Landing Ship Support Large-LSSL)
-5 Giang pháo hạm (Landing Ship Infantery Large-LSIL)
-4 Giang vận hạm (Landing Craft Utility - LCU)
-2 Tuần duyên hạm (Garde Côtière - GC)
-70 Quân vận đĩnh (Landing Craft Mechanized-LCM). Trong số này có 2 Tiền phong đĩnh (LCM Monitor), 4 Soái đĩnh (LCM de Commandement), 53 quân vận đĩnh bọc thép (LCM Blinde) và 11 Quân vận đĩnh loại nhẹ (LCM leger).
-95 Tiểu đĩnh gọi chung là Vơ-đét (Vedette), trong đó có 17 chiếc loại ứng chiến (Vedette d'Interception), 1 Vơ-đét canh phòng (Vedette de Surveillance), 6 chiếc loại Tuần cảng Y (Yard). Ngoài ra là các Tiểu Giáp Đĩnh: 36 chiếc loại STCAN, 12 chiếc loại FOM dài 8 mét và 23 chiếc loại FOM dài 11 mét.
-100 Tiểu vận đĩnh LCVP (Landing Craft Vehicle Personnel), tức là loại tàu nhỏ cỡ như Vơ-đét chở được 6 người, trong đó có 81 loại bình thường và 19 loại nhẹ.
-15 Sà lan trong đó một Sà lan máy, 1 Sà lan chở nước và 13 Sà lan thường.
-3 tàu dòng (Remorqueur)
Ngoài ra, phần lớn các chiến hạm đã cũ và có một vài chiếc không còn dùng được.
Những chỉ huy đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]
Trong những năm đầu mới thành lập, các sĩ quan hải quân người Việt chỉ mới tốt nghiệp từ quân trường. Vì cấp bậc còn quá thấp, họ không đủ thâm niên để nắm giữ bất cứ một chức vụ quan trọng nào. Ngay cả chức vụ Trưởng ban Hải quân kiêm Phụ tá Hải quân Việt Nam cạnh Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia, đáng lẽ phải là sĩ quan Hải quân Việt Nam, cũng do giới chức người Pháp nắm giữ. Tính đến năm 1955, nếu không kể đến Hạm đội Pháp tại Viễn Đông, Đại tá Récher là sĩ quan Hải quân cao cấp nhất của Hải quân Pháp tại Việt Nam. Vì thế, ông đảm nhiệm cả hai chức vụ Phụ tá Hải quân cho Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia và quyền Chỉ huy trưởng Hải quân Quốc gia Việt Nam.
Cho đến cuối năm 1954, khi Hải quân Pháp bắt đầu chuyển giao quyền chỉ huy các đơn vị thủy quân cho Việt Nam, quân số Hải quân Việt Nam vẫn còn rất ít. Về cấp sĩ quan, cấp cao nhất chỉ có một Đại úy Lê Quang Mỹ, tất cả sĩ quan các khóa 1, 2, 3 là Trung úy, khóa 4 và 5 là Thiếu úy. Ngoài ra, còn thêm các sĩ quan Hải quân đầu tiên tốt nghiệp Trường Hải quân Brest (École Navale de Brest) hồi hương khoảng cuối mùa hè 1955.
Do nhu cầu điều động thủy quân trong các cuộc hành quân, ngày 1 tháng 7 năm 1955, Thủ tướng Ngô Đình Diệm bổ nhiệm Thiếu tướng Trần Văn Đôn, Phụ tá Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia, kiêm nhiệm chức vụ Trưởng ban Hải quân thay thế Đại tá Récher. Tuy nhiên, việc chuyển quyền chỉ có tính cách chính trị vì toàn bộ sĩ quan của Ban Hải quân dưới quyền tướng Đôn đều là các sĩ quan Hải quân Pháp. Cũng vì lý do này mà Chiến dịch Hoàng Diệu đáng lẽ được tiến hành từ tháng 7 năm 1955, nhưng mãi tới ngày 21 tháng 9 năm 1955 mới khởi sự được.
Khi đó chỉ mới có Hải đoàn Xung phong số 21 được đặt dưới sự điều động của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Quốc gia, do Thiếu tá Lê Quang Mỹ làm Hải đoàn trưởng. Các Hải đoàn khác tuy đã do sĩ quan Việt Nam làm Chỉ huy trưởng, nhưng về hệ thống vẫn còn trực thuộc Bộ Chỉ huy Giang lực (COFFLUSIC) của Pháp. Vì vậy, trong thời gian diễn ra chiến dịch, các Hải đoàn Việt Nam tham chiến được đặt dưới quyền chỉ huy tạm thời của Thiếu tá Lê Quang Mỹ. Vào ngày 20 tháng 8 năm 1955, bằng một nghị định chính thức, Thủ tướng Ngô Đình Diệm bổ nhiệm Thiếu tá Lê Quang Mỹ vào chức vụ Trưởng ban Hải quân, Phụ tá Hải quân cạnh Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia, thay tướng Đôn để chỉ huy Hải quân và đoàn Bộ binh Hải quân (Thủy quân Lục chiến). Vì lẽ này, ông được xem là Chỉ huy trưởng đầu tiên của Hải quân Việt Nam Cộng hòa.
Qua thời gian dài trưởng thành từ tổ chức, xây dựng, chiến đấu. Tính đến năm 1975 Quân chủng Hải quân Việt Nam đã lớn mạnh với các tổ chức:
-1 Bộ Tư lệnh Hải quân
-5 Vùng Duyên hải (Hải khu)
-2 Vùng Sông ngòi
-Hạm đội với nhiều chiến hạm đủ loại
-Các Lực lượng: Đặc nhiệm, Duyên phòng, Duyên đoàn, Liên đoàn, Tuần giang, Giang đoàn Xung phong.
-3 Trung tâm Huấn luyện Hải quân tại Nha Trang, Cam Ranh và Sài Gòn
-Hải quân Công xưởng (Sài Gòn)
-Quân số: Khoảng 40.000 người gồm sĩ quan, hạ sĩ quan và thủy thủ (trong đó có 12 tướng lãnh)
BTL Hải quân và các đơn vị trực thuộc tháng 4/1975[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Chức vụ[4] | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Hải quân Nha Trang K1[5] |
Trung tướng |
Hạ tuần tháng 3 năm 1975, Tổng thống Thiệu bổ nhiệm Phó Đô đốc Cang thay thế Đề đốc Tánh, để thực hiện di tản lực lượng còn lại của Quân đoàn I và II theo kế hoạch rút bỏ Quân khu 1 và 2. | ||
Võ bị Đà Lạt K6 Hải quân Nha Trang K3 |
Chuẩn tướng |
Kiêm Tham mưu trưởng |
||
Hải quân Nha Trang K3 |
(Lực lượng Đặc nhiệm 213) |
|||
Hải quân Nha Trang K2 |
Tư lệnh Hành quân Lưu động sông |
|||
Hải quân Nha Trang K2 |
(Lực lượng Đặc nhiệm 212) |
|||
Hải quân Nha Trang K4 |
(Vùng 1 Duyên hải) |
Bộ Tư lệnh đặt tại Cảng Tiên Sa, Đà Nẵng | ||
Hải quân Nha Trang K5 |
(Vùng 2 Duyên hải) và Lực lượng Đặc nhiệm 232 |
Bộ Tư lệnh đặt tại trại Tây Kết, Nha Trang | ||
Hải quân Nha Trang K3 |
(Vùng 3 Duyên hải) |
Bộ Tư lệnh đặt tại Căn cứ Cát Lở, Vũng Tàu | ||
Hải quân Nha Trang K2 |
Đại tá |
(Vùng 4 Duyên hải) và Đặc khu trưởng Phú Quốc |
Bộ Tư lệnh đặt tại An Thới Phú Quốc | |
Hải quân Nha Trang K5 |
(Vùng 5 Duyên hải) |
Bộ Tư lệnh đặt tại: Năm Căn An Xuyên | ||
Võ khoa Nam Định[7] Hải quân Brest Pháp K1 |
Chuẩn tướng |
Kiêm Tư lệnh Hạm đội Đặc nhiệm 21 |
Bộ Tư lệnh đặt tại Cần Thơ (Trực thuộc Bộ Tư lệnh Hành quân Lưu động sông)[8]. | |
Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang |
||||
Hải quân Brest Pháp K3 |
Đại tá |
Phụ tá Hành quân Tư lệnh Lưu động Sông |
Bộ Tư lệnh đặt tại Long Bình, Biên Hòa. Hoạt động trong toàn lãnh thổ Quân khu 3 trên sông rạch các tỉnh: Biên Hoà, Gia Định, Long An, Hậu Nghĩa, Bình Dương, Tây ninh v.v... | |
Hải quân Nha Trang K1 |
||||
Hải quân Nha Trang K1 |
Hải quân Công xưởng |
|||
Hải quân Nha Trang K4 |
(Lực lượng Đặc nhiệm 211) |
|||
Võ khoa Nam Định Hải quân Brest Pháp K1 |
An ninh Quân đội Hải quân |
|||
Đại học Quân y Sài Gòn |
||||
Võ khoa Thủ Đức K1[13] Hải quân Brest Pháp K1 |
Tiếp vận Hải quân |
|||
Hải quân Nha Trang K3 |
Biệt khu Thủ đô |
Trách nhiệm và hoạt động trên sông rạch vùng Đô thành Sài Gòn | ||
Hải quân Nha Trang K8 |
Bộ Tư lệnh đặt tại Nhà Bè, Gia Định | |||
Hải quân Nha Trang K3 |
(Lực lượng Đặc nhiệm 214) |
Bộ Tư lệnh đặt tại Căn cứ Hải quân Đồng Tâm, Mỹ Tho, Định Tường | ||
Hải quân Nha Trang K4 |
Hành quân Lưu động Biển |
Xử lý thường vụ chức Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng. Bộ Tư lệnh đặt cạnh Bộ Tư lệnh Hải quân, Sài Gòn | ||
Hải quân Nha Trang K5 |
Sở Phòng vệ Duyên hải |
Trụ sở đặt tại Đà Nẵng gồm có: Lực lượng Hải tuần và Lực lượng Biệt hải | ||
..Hải quân Nha Trang K4 |
Bộ Tư lệnh đặt trong vòng thành của Hải quân Công xưởng tại Bến Bạch Đằng, Sài Gòn. Những ngày cuối cùng Đai tá Phạm Mạnh Khuê được cử thay thế | |||
Hải quân Nha Trang K2 |
Liên đoàn Tuần Giang |
Bộ chỉ huy đặt tại Bến Bạch Đằng, Sài Gòn | ||
Hải quân Nha Trang K7 |
Trung tá |
Liên đoàn người nhái |
Bộ chỉ huy đặt tại Căn cứ Hải quân Cát Lái, Thủ Đức, Gia Định |
Tướng lãnh xuất thân từ Hải quân VNCH[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Năm phong cấp | Quá trình Thăng cấp |
Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Trung tướng |
Trung tá (1960) Đại tá (1963) Ch/tướng (1964) Th/tướng (1964) |
nt Tư lệnh Hải quân nt nt | |||
Trung tá (1959) Đại tá (1966) Ch/tướng (1968) |
Giám đốc Hải quân Công xưởng Tái nhiệm Tư lệnh Hải quân nt | ||||
Trung tá (1960) Đại tá (1965) Ch/tướng (1970) |
Giám đốc Hải quân Công xưởng Tham mưu phó hành quân Bộ Tổng tham mưu Tư lệnh phó Hải quân | ||||
Chuẩn tướng |
Trung tá (1968) Đại tá (1970) |
Bộ Tư lệnh HQ-Du học Hải chiến tại Hoa Kỳ Bộ Tư lệnh HQ-Học Cao đẳng Quốc phòng | |||
Trung tá (1965) Đại tá (1969) |
Chỉ huy trưởng TT Huấn luyện HQ Nha Trang Phụ tá Tư lệnh Hành quân Lưu động Sông | ||||
Trung tá (1965) Đại tá (1970) |
Tư lệnh phó Hải quân Tư lệnh Hải khu 4 | ||||
Trung tá (1969) Đại tá (1970) |
Chỉ huy trưởng Sở Phòng vệ Duyên hải Tư lệnh Hải khu 1 và Đặc nhiệm 213 | ||||
Trung tá (1965) Đại tá (1966) |
Kiêm Chỉ huy trưởng Đặc khu Rừng Sát Tham mưu trưởng Hải quân | ||||
Trung tá (1869) Đại tá (1973) |
nt Chỉ huy trưởng TT Huấn luyện HQ Nha Trang | ||||
Trung tá (1967) Đại tá (1970) |
Tham mưu phó tại Bộ Tư lệnh Hải quân Tư lệnh Vùng 4 sông ngòi-Tư lệnh Hải khu 3 | ||||
Trung tá(1965) Đại tá (1965) |
Tham mưu phó Chiến tranh Chính trị Tư lệnh Lực lượng Thuỷ bộ 211 | ||||
Trung tá (1965) Đại tá (1965) |
nt Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm Tuần thám 212 |
Tư lệnh Quân chủng Hải quân qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Tại chức | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Võ bị Huế K2 Hải quân Nha Trang K1 |
Thiếu tá[27] |
Chỉ huy trưởng Hải quân đầu tiên. Sử dụng chức danh Phụ tá Hải quân cho Tổng Tham mưu trưởng. Thăng cấp Trung tá (1955), Đại tá (1956). Giải ngũ 1963 | ||
Trung tá |
||||
Hải quân Nha Trang K1 |
Đại tá |
Đổi sang chức danh Tư lệnh Hải quân. Thăng cấp Thiếu tá (1956), Trung tá (1959) và Đại tá (1962). Bị ám sát ngày 1 tháng 11 năm 1963 | ||
Hải quân Nha Trang K1[29] |
||||
Võ bị Địa phương Nam Việt Vũng Tàu |
Đương nhiệm Tổng Tham mưu trưởng, kiêm nhiệm Tư lệnh Hải quân trong một thời gian ngắn | |||
Đại tá |
Tái nhiệm Tư lệnh lần thứ 2. Sau cùng là Đề đốc Thiếu tướng. Giải ngũ năm 1974 | |||
Thiếu tướng |
Sau cùng giữ chức Phụ tá Quốc vụ khanh, đặc trách tiếp nhận đồng bào di cư từ miền Trung | |||
Trung tướng |
Tái nhiệm lần thứ 2, Tư lệnh sau cùng. Nhậm chức ngày 24 tháng 3, đào nhiệm ngày 29 tháng 4 năm 1975 |
Phát triển lực lượng[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 7 tháng 11 năm 1955, Pháp chuyển giao Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang lại cho Hải quân Việt Nam Cộng hòa. Khi đó, Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang huấn luyện các khóa sĩ quan sau đây:
-Khóa 6 Sĩ quan Hải quân với tổng số 21 sinh viên sĩ quan, gồm 16 thuộc ngành Chỉ huy và 5 ngành Cơ khí. Nhập trường ngày 21 tháng 4 năm 1955, thời gian thụ huấn 11 tháng. Mãn khóa ngày 8 tháng 3 năm 1956.
-Khóa 7 Sĩ quan Hải quân bắt đầu tuyển mộ vào cuối năm 1955. Khóa này được khai giảng tại Nha Trang vào đầu năm 1956. Học trình kể cả thực tập ngoài đơn vị, được nâng lên hai năm với đầy đủ các môn học văn hóa, kiến thức và chuyên nghiệp cho hai ngành chỉ huy và cơ khí.
Kể từ đó, mỗi năm Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang đào tạo khoảng 1.200 nhân sự các cấp.
Ngày 7 tháng 12, để bành trướng các hoạt động ở sông rạch, mỗi Hải đoàn được trang bị 6 LCM, 4 LCVP và 6 Ho-bo (Hors Bord) có vận tốc cao. Hải quân tiếp nhận hai Trợ chiến hạm (Landing Ship Support Large-LSSL): HQ.225 và HQ.226.
Về quân số, vào tháng 7 năm 1955, Hải quân Việt Nam Cộng hòa có 3.858 người, kể cả 1.291 người thuộc đoàn Bộ binh Hải quân. Cũng trong năm này, Hải quân thành lập các lực lượng lớn và tất cả Bộ Chỉ huy đều đặt tại Sài Gòn.
-Hải lực gồm có:
-3 Hộ tống hạm loại PC (Patrol Craft hay Submarine Chaser): Chi Lăng HQ.01, Vạn Kiếp HQ.02 và Đống Đa HQ.03
-3 Trục lôi hạm loại YMS: Hàm Tử HQ.111, Chương Dương HQ.112, Bạch Đằng HQ.113
-2 Trợ chiến hạm loại LSSL: HQ.225 Nỏ Thần và HQ.226 Linh Kiếm
-4 Hải vận hạm loại LSM (Landing Ship Medium): Hát Giang HQ.400, Hàn Giang HQ.401, Lam Giang HQ.402 và Ninh Giang HQ.403
-10 Tuần duyên đĩnh loại WBP (Coast Guart Patrol Cutter)
-Giang lực, gồm có:
-5 Hải đoàn, mỗi Hải đoàn được trang bị tối thiểu 5 Quân vận đĩnh (Landing Craft Mechanized-LCM), 4 Tiểu vận đĩnh (Landing Craft Vehicle and Personnel-LCVP), 5 Ho-bo có vận tốc cao
-4 Giang pháo hạm loại LSIL (Landing Ship Infantry Large)
-5 Giang vận hạm loại LCU (Landing Craft Utility)
4 chiếc YTL (Yard Tug Light hay Harbor Craft)
Hậu cứ các Hải đoàn được đặt tại các địa điểm: Cần Thơ, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Long Xuyên và Cát Lái.
-Các đơn vị trên bờ gồm có:
-Bốn Duyên khu tại Phú Quốc, Nha Trang, Vũng Tàu và Đà Nẵng
-Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang
-Hải quân Công xưởng
-Trung tâm Tiếp liệu
-Các Thủy xưởng tại Cần Thơ và Đà Nẵng
Kể từ ngày 21 tháng 12 năm 1955, Tư lệnh Hải quân Việt Nam Cộng hòa Lê Quang Mỹ công bố thành lập lực lượng Bộ binh Hải quân[30] hình thành và bắt đầu hoạt động như là một đơn vị của Hải quân.
Bộ Tư lệnh Hải Quân được đặt ở Trại Bạch Đằng sau khi Pháp bàn giao căn cứ Caserne Francis Garnier trên bờ sông Sài Gòn
Về Quân y, Y sĩ Thiếu tá Phạm Tấn Tước[31] đảm nhiệm chức vụ Y sĩ trưởng Hải quân. Bộ Chỉ huy Bộ binh Hải quân cùng đóng chung ở Trại Bạch Đằng. Y sĩ Thiếu tá Tước cũng phụ trách luôn phần quân y cho đơn vị này.
Các chiến dịch và trận đánh tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]
- Chiến dịch Hoàng Diệu
- Chiến dịch Đinh Tiên Hoàng 1
- Chiến dịch Đinh Tiên Hoàng 2
- Chiến dịch Nguyễn Huệ
- Các chiến dịch xâm nhập hải phận miền Bắc Việt Nam
- Hải chiến Hoàng Sa 1974
Tranh chấp lãnh thổ hải đảo với các nước[sửa | sửa mã nguồn]
Không chỉ giao chiến với Quân đội Nhân dân Việt Nam, Quân lực Việt Nam Cộng hòa cũng từng tham gia tranh chấp một số hòn đảo với Vương quốc Campuchia, Philipine, Đài Loan và Trung Quốc:
- Năm 1956, Đài Loan điều tàu đến đảo Ba Bình (là đảo lớn nhất tại thuộc quần đảo Trường Sa) khi đó thuộc quyền quản lý của Việt Nam Cộng hòa. Nhân dịp lễ Song Thập 10/10 của Trung Hoa Dân Quốc (tức Đài Loan), Tổng thống Ngô Đình Diệm đã ra lệnh cho quân Việt Nam Cộng hòa rút khỏi đảo Ba Bình, Đài Loan giành quyền kiểm soát đảo mà không cần phải nổ súng.[32][33]
- Những năm 1956-1966, Hải quân Việt Nam Cộng hòa đã để mất 6 hòn đảo nằm giữa đảo Phú Quốc và nội địa Campuchia vào tay quân đội Vương quốc Campuchia. Đó là các đảo: Hòn Năng trong và Hòn Năng ngoài (tiếng Pháp lần lượt là "Ile du Milieu" và "Ile à l’Eau", còn được gọi là đảo Phú Dự) bị Campuchia đánh chiếm năm 1956; đảo Hòn Tai (Ile du Pic) bị chiếm năm 1958; Hòn Kiến Vàng (Ile des Fourmis) và Hòn Keo Ngựa (Ile du Cheval) bị chiếm năm 1960; đảo Hòn Trọc (đảo Wai hay Poulo Wai, thực tế là gồm 2 đảo nằm liền kề nhau) bị chiếm mất năm 1966. Tổng diện tích các đảo bị mất khoảng 30 km², lớn nhất là đảo Phú Dự rộng khoảng 25 km².
- Năm 1970, Philipine đã tổ chức chiếm giữ đảo Song Tử Đông, đảo Thị Tứ, đảo Loại Ta và 4 đảo nữa từ tay Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Theo như Đại tá về hưu Hải quân Philippines Domingo Tucay Jr kể lại thì các đảo, bãi khi đó hoàn toàn hoang vắng, Philippines chiếm đóng dễ dàng. Chỉ khi tới đảo Song Tử Tây, họ mới thấy quân Việt Nam Cộng hòa đóng ở đây. Quân Phillipines báo về sở chỉ huy, được chỉ thị cứ để mặc quân Việt Nam Cộng hòa. Lính Việt Nam Cộng hòa ở đảo Song Tử Tây cũng để yên để cho quân Philippines hành động. Sau chiến dịch, Philippines chiếm được 6 đảo nổi và bãi đá mà không cần phải nổ súng, trong đó Thị Tứ là đảo lớn thứ nhì, Bến Lạc (Đảo Dừa) là đảo lớn thứ ba, Song Tử Đông là đảo lớn thứ năm ở quần đảo Trường Sa. Philippines giữ các đảo và bãi này từ đó đến nay. Sau vụ chiếm đóng, chính phủ Việt Nam Cộng hòa cũng không hề lên tiếng gì về vụ chiếm đóng đó. Theo như lời Tucay kể lại, nhiều tháng sau khi Philippines chiếm đóng 7 đảo ở quần đảo Trường Sa, các nước khác mới biết vụ việc này[34][35].
- Năm 1974, trong Hải chiến Hoàng Sa, quân lực Việt Nam Cộng hòa thất bại và mất toàn bộ quần đảo Hoàng Sa vào tay Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
DS Các loại chiến hạm của HQ Việt Nam Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]
Phần lớn tàu chiến của Hải quân Việt Nam Cộng hòa được Mỹ viện trợ bằng cách chuyển giao một số tàu chiến của Hải quân Mỹ cho Việt Nam Cộng hòa, chỉ một số nhỏ ghe tuần tiễu là do Hải quân Pháp để lại:
-Ghe Nautilus -Duyên tốc đĩnh PCF (Swift) -Khinh tốc đĩnh PTF
-PTF loại cũ -PTF Na Uy (Nasty) -PTF (Osprey)
Trang bị của Hải quân VNCH thời điểm tháng 4/1975[36][sửa | sửa mã nguồn]
-Tuần dương hạm WHEC (HQ 2, 3, 5, 6, 15, 16, 17) -Khu trục hạm DER (HQ 1, 4)
-Hộ tống hạm PCE-MSF (HQ 7, 8, 9, 10, 11, 12, 14) -Hộ tống hạm PC (HQ 01, 02, 03, 04, 05, 06)
-Trục lôi hạm MSC (HQ 114, 115, 116) -Tuần duyên hạm PGM (20 chiếc)
-Dương vận hạm LST (HQ 500, 501, 502, 503, 504, 505) -Cơ Xưởng hạm AGP (HQ-800, 801, 802)
-Hải vận hạm LSM (HQ 401, 402, 403, 404, 405, 406) -Trợ chiến hạm LSSL (HQ 228, 229, 230, 231)
-Hỏa vận hạm (HQ YOG (6 chiếc) -Khinh tốc đỉnh PT (8 chiếc)
-Duyên tốc đỉnh PCF (107 chiếc) -Tuần duyên đỉnh WPB (26 chiếc)
-Hải thuyền (250 chiếc) -Giang đỉnh Chỉ huy LCM Commandement (14 chiếc)
-Giang vận hạm LCU (16 chiếc) -Giang tốc đỉnh PBR (239 chiếc)
-Quân vận đỉnh LCVP (53 chiếc) -Giang vận đỉnh LCM 6 và LCM 8 (không nhớ rõ)
Chữ viết tắt dùng trong phần danh sách các hạm:
-TT: (Trọng tải) -KT: (Dài × Rộng × Mớm nước - Đơn vị = mét)
-VT: (Vận tốc) -TD: (Thủy thủ đoàn) -VK: (Vũ khí)
Bảng chi tiết các loại tàu chiến[sửa | sửa mã nguồn]
Việt ngữ | Ngoại ngữ | Việt ngữ | Ngoại ngữ |
---|---|---|---|
Khu trục hạm DER[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
Stt | Ký hiệu | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
- -Bảng đặc trưng tàu DER (HQ-01):
-TT: (1.590 tấn tiêu chuẩn) -KT: (93.26 x 11.22 x 4.00) -VT: (19 hải lý/giờ) -TD: (150 người)
-VK: (2/76mm AA - 6 ASW TT) -Phạm vi: (11.500 dặm/11 hải lý) -Dầu: (300 tấn) -Máy: (dầu cặn - 6.000 ngựa - 2 chân vịt)
Tuần dương hạm WHEC[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
HQ-01 |
|||||||
- Bảng đặc trưng tàu WHEC (HQ-02, HQ-03, HQ-05, HQ-06, HQ-15, HQ-16 và HQ-17):
-TT: (1.766 tấn tiêu chuẩn) -KT: (94.50 x 12.52 x 3.70) -VT: (17 hải lý/giờ) -TD: (160 người)
-VK: (1/12.7mm AA - 6 ASW TT -Phạm vi: (18.000 dặm/15 hải lý)
-Dầu: (400 tấn) -Máy: (dầu cặn - 6.000 ngựa - 2 chân vịt)
Hộ tống hạm PCE-MSF[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
- Bảng đặc trưng tàu PCE-MSF (HQ-7, HQ-8, HQ-9 HQ-11 và HQ-13):
-TT: (640 tấn tiêu chuẩn) -KT: (56.24 x 10 x 2.75) -VT (14-15 hải lý/giờ) -TD: (99 người)
-VK: (1/76mm AA 2/40mm, 8/20mm) -Máy: (dầu cặn General Motors 12-278A - 2.000 ngựa - 2 chân vịt) - Bảng đặc trưng tàu PCE-MSF(HQ-10, HQ-12 và HQ-14):
-TT: (600 tấn tiêu chuẩn) -KT: (56.24 x 10 x 2.75) -VT: (14-15 hải lý/giờ) -TD: (99 người)
-VK: (1/76mm AA, 2/40mm, 2/20mm)
-Máy: (dầu cặn General Motors 12-567A - 1.800 ngựa - 2 chân vịt)
Hộ tống hạm PC[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
- Bảng đặc trưng PC:
-TT: (300 đến 450) -KT: (54.76 x 7.01 x 5.59)
-VT: (20.2 hải lý) -TD: (65 người)
-VK: (1/76mm, 1/40mm, 5/20mm -Máy: (dầu cặn General Motors 16-278A - 2.800 ngựa - 2 chân vịt)
Trục lôi hạm MSC[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
- Bảng đặc trưng tàu MSC:
-TT: (370 tấn tiêu chuẩn) -KT: (44 x 7.23 x 2.55) -VT: (14 hải lý/giờ) -TD: (45 người)
-VK: (2/20mm) -Phạm vi: (2.500 dặm/12 hải lý) -Dầu: (40 tấn) -Máy: (dầu cặn General Motors - 600 ngựa - 2 chân vịt)
Tuần duyên hạm PGM[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
- Bảng đặc trưng tàu PGM:
-TT: (100 tấn tiêu chuẩn) -KT: (31.00 x 6.40 x 1.83) -VT: (17 hải lý/giờ) -TD: (2+25 người)
-VK: (1/40mm, 2/20mm, Morta 81mm) -Máy: (2 dầu cặn GM/Mercedes Benz - 1.900 ngựa - 2 chân vịt)
Tuần duyên đỉnh WFB[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
- Bảng đặc trưng tàu WFB:
-TT: (61 tấn tiêu chuẩn) -KT: (25.00 x 5.19 x 1.75) -VT: (17 hải lý/giờ) -TD: (8+10 người
-VK: (1/12.7mm, Mortar 81mm) -Máy: (2 dầu cặn GM/Mercedes Benz - 1.900 ngựa - 2 chân vịt)
Trợ chiến hạm LSSL[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Giang pháo hạm[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
- Bảng đặc trưng tàu LSIL:
-TT: (250 tấn tiêu chuẩn) -KT: (48.80 x 7.10 x 1.75) -VT: (14 hải lý/giờ) -TD: (5+50 người)
-VK: (1/40mm, 2/20mm, Mortar 81mm) -Phạm vi: (5.000 dặm/12 haỉ lý) -Máy: (2 dầu cặn - 1.600 ngựa - 2 chân vịt)
Hải vận hạm LSM[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
- Bảng đặc trưng tàu USS/LSM:
-TT: (từ 520 đến 743 đến 1.045 tấn) -KT: (63.40 x 11.90 x 4.17) -VT: (13.2 hải lý/giờ) -TD: (60 người)
-VK: (1/40mm, 4/20mm) -Phạm vi: (4.900 dặm/12 hải lý) -Máy: (2 dầu Fairbanks Morse - 1.440 ngựa - 2 chân vịt)
Dương vận hạm LST[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
- Bảng đặc trưng tàu LST:
-TT: (nhẹ 1.625, nặng 3.640 tấn) -KT: (100 x 15.25 x 4.52) -VT: (12 hải lý/giờ) -TD: (110 người)
-VK: (8/40mm) -Máy: (2 dầu General Motors 12-567 - 2 chân vịt)
Cơ xưởng hạm AGP[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
Stt | Danh số | Danh hiệu | Chính danh (Ký hiệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
- Bảng đặc trưng tàu AGB (HQ-800, HQ-801):
-TT: (nhẹ: 1.625 tấn, nặng: 4.080 tấn) -KT: (100 x 15.25 x 4.30) -VT: (10 hải lý/giờ)
-VK: (2/40mm - 2 trực thăng UH-1) -Máy: (dầu cặn General Motors - 1.700 ngựa - 2 chân vịt) - Bảng đặc trưng tàu AGB (HQ-802):<br -TT: (3.700 tấn tiêu chuẩn) -KT: (99.85 x 15.25 x 4.36) -VT: (10 hải lý/giờ) -Máy: (dầu cặn - 1.800 ngựa - 2 chân vịt)
Xà lan chở dầu RVNS[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Danh số | Ký hiệu | Chú thích | Stt | Danh số | Ký hiệu | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngoài ra trang bị cho Hải quân VNCH còn có:
-Giang vận hạm LCU: 16 chiếc (từ tàu HQ-533 đến HQ-548 - tên cũ là: LSU-1502, 1594, 1476, 1480)
- Bảng đặc trưng tàu LCU:
-TT: (180 tấn tiêu chuẩn) -KT: (35.50 x 10.36 x 1.85) -VT: (5+50 người) -VK: (2/20mm) -Máy: (3 dầu cặn - 675 ngựa)
-Tuần duyên hạm GC: 2 chiếc -Hoả vận hạm YOG: 6 chiếc -Giang tốc đỉnh PBR: 239 chiếc
- Bảng đặc trưng tàu PBR:
-TT: (18 tấn) -KT: (9.95 x 3.20 x 0.35) -VT: (20 đến 32 hải lý/giờ) -TD: (1+4 người) -VK: (3/12.7mm, Mortar 81mm) -Máy: (GM dầu - 2 máy x 220 ngựa - 2 chân vịt)
-Khinh tốc đỉnh: 8 chiếc -Duyên tốc đỉnh PCF: 107 chiếc
- Bảng đặc trưng tàu PCF/Swift:
-TT: (16 tấn tiêu chuẩn) -KT: (15.60 x 4.12 x 1.50) -VT: (25 hải lý/giờ)
-TD: (1+7 người) -VK: (3/12.7mm, Mortar 81mm) -Máy: (Gray 12 V-721 dầu; 2 chân vịt - 960 ngựa)
-Hải thuyền: 250 chiếc -Giang đỉnh chỉ huy LCM: Commandement 14 chiếc
-Quân vận đỉnh LCVP: 53 chiếc -Tiểu vận đỉnh ASPB: 84 chiếc
- Bảng đặc trưng tàu ASPB:
-TT: (29 tấn) -KT: (15.7 x 4.64 x 1.14) -VT: (14 hải lý/giờ) -TD: (6 người) -VK: (1/20mm, 2/7.6mm, Mortar 81mm) -Máy: (Detroit Mk12 V-71 dầu - 800 nguqwj - 2 chân vịt)
-Giang vận đỉnh LCM 6 và LCM 8: (Không nhớ rõ)
Bảng tham chiếu danh từ tàu chiến HQ Việt Nam Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Tên HQ Việt Nam | Tên HQ Hoa Kỳ | Viết tắt | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Vĩnh Long HQ 802 |
||||
Các tàu của COAST GUARD Mỹ đều mang chữ W ở đầu để dễ phân biệt (WHEC, WBP, WLV etc...)
Sau biến cố 30/4/1975, một số chiến hạm đã rời VN sang Philppines. Tên của các tàu này đực ghi bằng (chữ nghiêng).
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Một sáng tác của Nhạc sĩ Văn Cao.
- ^ Thực hiện theo quyết định (Dụ số 2) của Quốc trưởng Bảo Đại
- ^ Thời điểm này lãnh vực quản lý và huấn luyện do người Pháp đảm nhiệm.
- ^ Chức danh chỉ huy và tham mưu sau cùng
- ^ Xuất thân từ Trường Sĩ quan
- ^ Đại tá Nguyễn Văn May, sinh năm 1933 tại Gia Đinh.
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định
- ^ Đơn vị cơ hữu gồm các Giang đoàn (GĐ): GĐ 21 và 33 tại Mỹ Tho, GĐ 23 và 31 tại Vĩnh Long, GĐ 26 tại Long Xuyên, GĐ 25 và 29 tại Cần Thơ. Ngoài các đơn vị hữu kể trên, Vùng 4 Sông ngòi cũng được sự tăng phái của ba Lực lượng Đặc nhiệm 211, 212 và 214. Địa bàn hoạt động trên các sông rạch các tỉnh: Định Tường, Kiến Tường, Kiến Phong, An Giang, Châu Đốc, Gò Công, Phong Dinh v.v... và được chia làm ba vùng, mỗi Lực lượng Đặc nhiệm chịu trách nhiệm một vùng để yểm trợ cho Sư đoàn Bộ binh.
- ^ Đại tá Đoàn Ngọc Bích, sinh năm 1928 tại Long An.
- ^ Đại tá Nguyễn Văn Lịch, sinh năm 1930 tại Vĩnh Long.
- ^ Đại tá Nguyễn Bá Trang, sinh năm 1931 tại Vĩnh Long.
- ^ Đại tá Nguyễn Đỗ Hải, sinh năm 1929 tại Hà Đông.
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
- ^ Đại tá Nguyễn Văn Thông, sinh năm 1931.
- ^ Đại tá Phạm Mạnh Khuê, sinh năm 1933 tại Hà Nội.
- ^ Đại tá Nguyễn Viết Tân, sinh năm 1932 tại Vĩnh Long.
- ^ Đại tá Nguyễn Xuân Sơn, sinh năm 1935 tại Mỹ Tho. Tốt nghiệp Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1969-1970.
- ^ Phó Đô đốc Chung Tấn Cang tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1960-1961.
- ^ Đề đốc Trần Văn Chơn tốt nghiệp khóa đầu tiên trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1959-1960.
- ^ Đề đốc Lâm Ngươn Tánh tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1964-1965.
- ^ Phó Đề đốc Nguyễn Hữu Chí tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1968-1969.
- ^ Phó Đề đốc Đinh Mạnh Hùng tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1965-1966.
- ^ Phó Đề đốc Đặng Cao Thăng tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1961-1962.
- ^ Phó Đề đốc Vũ Đình Đào tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1967-1968.
- ^ Phó Đề đốc Nghiêm Văn Phú tốt nghiệp Đại học Chỉ huy và Tham mưu Hoa Kỳ khóa 1967 - 1.
- ^ Đại tá Lê Quang Mỹ, sinh năm 1926.
- ^ Cấp bậc khi nhậm chức
- ^ Đại tá Hồ Tấn Quyền, sinh năm 1927 tại Đà Nẵng.
- ^ Hải quân Đại tá Trần Văn Phấn tốt nghiệp Đại học Chỉ huy và Tham mưu Hoa Kỳ niên khóa 1959-1960 và Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1963-1964.
- ^ Còn gọi là đơn vị "Hải quân đổ bộ", tiền thân của Binh chủng Thủy quân Lục chiến sau này
- ^ Giải ngũ ở cấp Trung tá
- ^ Nguyễn, Nhã (31 tháng 1 năm 2008). “Đài Loan thừa gió bẻ măng, chiếm đảo Ba Bình”. Tuổi trẻ online. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ Dzurek 1996, tr. 16, dẫn lại Heinzig (1976), tr. 35-36, 42.
- ^ http://news.abs-cbn.com/global-filipino/07/11/11/secret-mission-1970-put-ph-troops-spratlys
- ^ http://www.manilamaildc.net/navy-officer-tells-how-the-philippines-claimed-spratly-islets.html
- ^ Theo Tài liệu của Ủy ban Hải sử
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Trần ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
- Trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ - Dòng sông cũ
- Sĩ quan QLVNCH tốt nghiệp Học viện Quân sự Hoa Kỳ - ARVN Officers Graduates of USA CGS (u) - Nguyễn Văn Tín
No comments:
Post a Comment