CƠ CẤU TỔ CHỨC KHÔNG LỰC
VIỆT NAM CỘNG HÒA
Sơ Đồ Tổ Chức Các Đơn Vị và Lực Lượng KQVNCH vào cuối năm 1965 (Hình)
https://lh3.googleusercontent.com/cfLqGk38E5Ylq4BlzoxbsGc0Ez3fRyfY6R95Pmbww-gdtpar569o6NXQKT4c0IscIbnUNC2nJ5FRPyOUbZqKCk3uwV9WYdH2d-Lm8ts=w600-h831-rw-no
Không Lực Việt Nam Cộng Hòa, hay Không quân Việt Nam Cộng Hòa, là binh chủng trực thuộc Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa tồn tại từ năm 1954 đến năm 1975 trong thời kỳ Chiến Tranh Việt Nam. Không Lực mang khẩu hiệu là "Tổ Quốc - Không Gian".
Hình thành và phát triển
Lực Lượng Không quân Việt Nam Cộng Hòa được hình thành từ một số phi công người Việt được tuyển chọn bay cùng với các phi công Pháp với tư cách là sĩ quan của quân đội Pháp.
*Quốc Gia Việt Nam
Pháp trả quyền tự chủ cho Việt Nam theo sự đòi hỏi của Liên Hiệp Quốc yêu cầu, và nước bảo hộ Pháp đã trao quyền quốc gia tự chủ cho triều đình Nguyễn là vua Bảo Đại, sau với chức vụ là Quốc Trưởng Bảo Đại theo cơ cấu thành lập của quốc gia dân chủ lập hiến.
Khi Quốc Gia Việt Nam, được thành lập, các sĩ quan người Việt này được chuyển sang cơ cấu Quân Đội Quốc Gia Việt Nam. Nguyễn Văn Hinh là Tổng Tham Mưu Trưởng Quân Đội Quốc Gia Việt Nam.
Bản thân Tổng Tham Mưu trưởng Quân Đội Quốc Gia Việt Nam Nguyễn Văn Hinh cũng xuất thân là một sĩ quan phi công, vì vậy, ông rất chú trọng việc xây dựng lực lượng Không Quân. Tháng 6 năm 1951, một cơ quan phụ trách về ngành Không Quân trực thuộc Bộ Tổng Tham Mưu Quân Đội Quốc Gia Việt Nam được thành lập với tên gọi là Ban Không Quân, ban đầu chỉ làm nhiệm vụ phụ trách Phi Đội Liên Lạc.
Trên thực tế, các phi công người Việt chỉ làm nhiệm vụ bay cùng với các phi công Pháp trong các phi vụ. Các chức vụ chỉ huy đến bay chính đều là sĩ quan Pháp. Ngay cả chức vụ Trưởng Ban Không Quân, kiêm Phụ Tá Không Quân cho Tổng Tham Mưu Trưởng cũng là sĩ quan Pháp.
- Năm 1953, Pháp thành lập thêm hai Phi Đội Quan Sát và Trợ Chiến tại Tân Sơn Nhất, Sài Gòn và Nha Trang.
- Năm 1954, Ban Không Quân được đổi thành Phòng Không Quân.
- Năm 1955, Không Quân Pháp bàn giao lại cho Không Quân Quốc Gia Việt Nam khoảng:
◢ 25 Vận tải cơ C-47,
◢ 2 Phi đoàn Quan sát L-19 và
◢ 25 Khu trục cơ cánh quạt F-8F Bearcat lỗi thời.
Tháng 7 năm 1955, lần đầu tiên một người Việt được giữ chức vụ Phụ Tá Không Quân là Trung Tá Nguyễn Khánh.
*Đệ Nhất Cộng Hòa
Sau cuộc trưng cầu dân ý tháng 10 năm 1955, Thủ Tướng Ngô Đình Diệm tuyên bố thành lập Việt Nam Cộng Hòa. Lực lượng Không quân Quốc Gia Việt Nam cũng được cải danh thành Không Quân Việt Nam Cộng Hòa. Thiếu Tá Trần Văn Hổ, đương kim Phụ Tá Không Quân, được thăng Trung Tá, và trở thành Chỉ Huy Trưởng đầu tiên của Không Quân Việt Nam Cộng Hòa.
Năm 1957, theo chương trình hợp tác viện trợ, một phái đoàn Không Quân Hoa Kỳ sang nghiên cứu tình hình để soạn thảo kế hoạch huấn luyện cho Không Quân QLVNCH. Nhiều sĩ quan, hạ sĩ quan được tuyển chọn sang tu nghiệp tại các trường Không Quân Hoa Kỳ. Các phi trường Tân Sơn Nhất, Biên Hòa, Đà Nẵng được xây dựng và mở rộng. Trung Tâm Huấn Luyện Không Quân Nha Trang cũng được xây dựng, nhằm đào tạo tại chỗ các khóa Hoa Tiêu, Quan Sát Vên, và các khóa đào tạo chuyên viên để bổ sung cho các đơn vị.
Tháng 9 năm 1959, một Phi Đội đầu tiên gồm sáu phi cơ Skyraider (Thiên Tướng) được Hoa Kỳ chuyển giao cho Không Quân QLVNCH. Sau đó trong vòng một năm có thêm 25 chiếc Skyraider khác được bàn giao tại căn cứ Không Quân Tân Sơn Nhất. Năm 1960, Phi Đoàn 1 Khu Trục Cơ được thành lập và bắt đầu hoạt động từ Bến Hải đến Cà Mau để yểm trợ cho bộ binh Việt Nam Cộng Hòa[2].
Năm 1961, chương trình trợ giúp của Hoa Kỳ có tên Farm gate đã đưa các loại phi cơ cánh quạt huấn luyện T-28, oanh tạc cơ hạng nhẹ B-26 và Vận tải cơ C-47 cùng khoảng 124 sĩ quan và 228 quân nhân Hoa Kỳ sang giúp huấn luyện.
Các hệ thống hướng dẫn và kiểm soát không lưu được thiết lập tại các phi trường Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng và Pleiku[3]. Liên Đoàn 1 Không Vận đầu tiên được thành lập với Trung Tá Nguyễn Cao Kỳ được chỉ định làm Liên Đoàn Trưởng.
Hoa Kỳ cũng trao cho Không Quân QLVNCH thêm 16 vận tải cơ hạng trung C-123 trong tháng 12 năm 1961.
Ngày 26 tháng 2 năm 1962, hai phi công Phạm Phú Quốc và Nguyễn Văn Cử trên đường công tác đã đột ngột quay trở lại dội bom mưu toan giết chết tổng thống Việt Nam Cộng Hòa Ngô Đình Diệm. Ngay lập tức tổng thống Ngô Đình Diệm ra lệnh đình chỉ vô hạn định các phi vụ chiến đấu. Cũng vì lý do này mà đương kim Tư Lệnh Không Quân là Nguyễn Xuân Vinh bị thất sủng, phải xin giải ngũ với lý do sang Hoa Kỳ học ngành Tiến Sĩ Không Gian.
Năm 1962, các đơn vị Không Quân Tác Chiến và yểm trợ tác chiến được tăng lên cấp Không đoàn tại mỗi vùng chiến thuật:
◢ Không đoàn 41 (căn cứ ở Đà Nẵng),
◢ Không đoàn 62 (Pleiku),
◢ Không đoàn 23 (Biên Hòa),
◢ Không đoàn 33 (Tân Sơn Nhất),
◢ Không đoàn 74 (Cần Thơ).
*Đệ Nhị Cộng Hòa
Sau cuộc "chỉnh lý", Tướng Nguyễn Khánh lên nắm quyền thực hiện một số cải tổ trong quân đội. Ngoài việc đặt ra thêm cấp bậc Chuẩn tướng, ông còn cho thay đổi tên gọi "Quân đội Việt Nam Cộng Hòa" thành "Quân lực Việt Nam Cộng Hòa". Danh xưng Không lực Việt Nam Cộng Hòa cũng được sử dụng chính thức từ lúc đó. Năm 1965, KQ QLVNCH có thêm các Phi đoàn Khu trục cơ A-37 Dragonfly và sau đó là các Phi đoàn không vận cánh quạt loại lớn C-130 Hercules và Trực thăng CH-47 Chinook.
Ngày 3 tháng 2 năm 1965, một Phi đoàn gồm 24 chiếc A-1H Skyraider do Thiếu tướng Nguyễn Cao Kỳ chỉ huy cất cánh từ Căn cứ Không quân Đà Nẵng và tham gia vào Chiến dịch Mũi tên lửa (Flaming Dart) do Hoa Kỳ vạch định, tấn công các địa điểm ở phía bắc Vĩ tuyến 17 vào Ngày 11 tháng 2 năm 1965, đại tá Nguyễn Ngọc Loan, tư lệnh phó KQ QLVNCH, làm Phi đoàn trưởng 28 chiếc Skyraider của Việt Nam Cộng Hòa cùng với 28 chiếc F-100 của Không quân Hoa Kỳ mở cuộc tấn công thứ hai vào lãnh thổ phía bắc Vĩ tuyến 17. Trong đợt này phi công Phạm Phú Quốc bị bắn rơi trên bầu trời miền Bắc Việt Nam.
Năm 1967, KQ QLVNCH có thêm một Phi Đoàn Khu Trục trang bị phản lực cơ F-5. Số hiệu của các đơn vị cấp Phi Đoàn được cải tổ và xếp thành ba chữ số. Theo đó, chữ số đầu trong ba chữ số của đơn vị cấp Phi Đoàn được dùng để chỉ công dụng của Phi Đoàn đó:
- Số 1: Phi đoàn Liên lạc,
- Số 2: Phi đoàn Trực thăng,
- Số 3: Đặc vụ,
- Số 4: Vận tải,
- Số 5: Khu trục,
- Số 7: Quan sát,
- Số 8: Hỏa long, và
- Số 9: Huấn luyện.
Năm 1970, với đà phát triển nhanh của KQ QLVNCH, các Không đoàn chiến thuật phát triển thành 4 Sư Đoàn Không quân[9], tác chiến hỗ trợ cho 4 vùng chiến thuật.
Năm 1971, Sư Đoàn 5 Không quân được thành lập và trở thành lực lượng Không quân trừ bị của Bộ Tổng tham mưu.
Năm 1975, KQ QLVNCH có 5 Sư Đoàn Không quân tác chiến:
- 20 Phi đoàn Khu trục cơ với khoảng 550 phi cơ A-1H Skyraider, A-37 Dragonfly, và F-5,
- 23 Phi đoàn Trực thăng với khoảng 1,000 phi cơ UH-1 Iroquois và CH-47 Chinook,
- 8 Phi đoàn Quan sát với khoảng 200 phi cơ O-1 Bird Dog, O-2 Skymaster, và U-17,
- 1 Sư Đoàn Vận tải với các đơn vị sau đây:
* 9 Phi đoàn Vận tải với khoảng 150 phi cơ C-7 Caribou, C-47 Skytrain, C-119 Flying Boxcar, và C-130 Hercules,
* 1 Không đoàn Tân trang Chế tạo,
* 4 Phi đoàn Hỏa long (Attack squadron) với các phi cơ Fairchild AC-119, Lockheed AC-130.
Ngoài ra còn có các Phi đoàn Trắc giác (Tình báo kỹ thuật), Phi đoàn Quan sát, và Biệt đoàn Đặc vụ 314.
Cơ cấu tổ chức Không lực Việt Nam Cộng Hòa
Quân số vào lúc cao điểm là trên 60,000 quân nhân với hơn 2,000 phi cơ các loại.
Sau đây là bảng Cấp số các Đơn vị thuộc Quân chủng Không quân QLVNCH từ thấp đến cao với chú thích tương đương bằng Anh ngữ (trong ngoặc):
- Phi Tuần (Section hay Detail): 2 đến 3 phi cơ
- Phi Đội (Flight): 4 đến 6 phi cơ
- Phi Đoàn (Squadron): gồm nhiều Phi đội hay Phi tuần
- Liên Đoàn (Group): 2 Phi đoàn trở lên
- Không Đoàn (Wing): nhiều Phi đoàn hay ít nhất 2 Liên đoàn bay
- Sư Đoàn (Air division): 2 Không đoàn trở lên
- Bộ Tư Lệnh Không Quân (Air command) đóng tại Sài Gòn.
Các Phi Đoàn
Số hiệu của các Phi đoàn gồm có 3 chữ số. Theo đó, chữ số đầu trong 3 chữ số của Phi đoàn được dùng để chỉ công dụng của Phi đoàn đó:
- Số 1: Phi đoàn Liên Lạc,
- Số 2: Phi đoàn Trực Thăng,
- Số 3: Đặc Vụ,
- Số 4: Vận Tải,
- Số 5: Khu Trục,
- Số 7: Quan Sát,
- Số 8: Hỏa Long, và
- Số 9: Huấn Luyện.
Bộ Tư Lệnh Không Quân (Sài Gòn)
I. Sư Đoàn 1 Không Quân (Đà Nẵng)
A. Không đoàn chiến thuật 41
1. Phi đoàn Liên lạc 110MS 500 Criquet O-1 Bird Dog U-17A/B Skywagon. Đà Nẵng:
2. Phi đoàn Vận tải 427 C-7 Caribou Đà Nẵng:
B. Không đoàn chiến thuật 51 Đà Nẵng
1. Phi đoàn Trực thăng 213 UH-1
2. Phi đoàn Trực thăng 233 UH-1
3. Phi đoàn Trực thăng 239 UH-1
4. Phi đoàn Trực thăng 247 CH-47 Chinook
5. Phi đoàn Trực thăng 253 UH-1
6. Phi đoàn Trực thăng 257 UH-1
C. Không đoàn chiến thuật 61
1. Phi đoàn Khu trục 516 A-37B Dragonfly Nha Trang
2. Phi đoàn Khu trục 528 A-37B Dragonfly Đà Nẵng
3. Phi đoàn Khu trục 538 F-5A/B Freedom Fighter Đà Nẵng
4. Phi đoàn Khu trục 550 A-37B Dragonfly Đà Nẵng
II. Sư Đoàn 2 Không Quân (Nha Trang)
A. Không đoàn chiến thuật 62
1. Phi đoàn Liên lạc 114 O-1 Bird Dog, U-17A/B Skywagon
2. Phi đoàn Trực thăng 215 UH-1
3. Phi đoàn Trực thăng 219 H-34 Choctaw, UH-1
4. Biệt đội tải thương 259C UH-1
5. Phi đoàn Vận tải 817 AC-47D Spooky
B. Không đoàn chiến thuật 92
1. Biệt đội tải thương 259D UH-1
2. Phi đoàn Khu trục 524 A-37B Dragonfly
3. Phi đoàn Khu trục 534 A-37B Dragonfly
4. Phi đoàn Khu trục 548 A-37B Dragonfly
III. Sư Đoàn 3 Không quân (Biên Hòa)
A. Không đoàn chiến thuật 23
1. Phi đoàn Liên lạc 112 MS 500 Criquet, O-1 Bird Dog, U-17A/B Skywagon
2. Phi đoàn Liên lạc 124 O-1 Bird Dog, U-17A/B Skywagon, O-2A Skymaster
3. Phi đoàn Khu trục 514 A-1 Skyraider
4. Phi đoàn Khu trục 518 A-1 Skyraider
B. Không đoàn chiến thuật 43 (Biên Hòa)
1. Phi đoàn Trực thăng 221 UH-1
2. Phi đoàn Trực thăng 223 UH-1
3. Phi đoàn Trực thăng 231 UH-1
4. Phi đoàn Trực thăng 237 CH-47 Chinook
5. Phi đoàn Trực thăng 245 UH-1
6. Phi đoàn Trực thăng 251 UH-1
7. Biệt đội tải thương 259E UH-1
C. Không đoàn chiến thuật 63 (Biên Hòa)
1. Phi đoàn Khu trục 522 F-5A/B Freedom Fighter, RF-5A Freedom Fighter
2. Phi đoàn Khu trục 536 F-5A/B Freedom Fighter, F-5E Tiger II
3. Phi đoàn Khu trục 540 F-5A Freedom Fighter, F-5E Tiger II
4. Phi đoàn Khu trục 542 F-5A Freedom Fighter
5. Phi đoàn Khu trục 544 F-5A Freedom Fighter
IV. Sư Đoàn 4 Không Quân (Cần Thơ)
A. Không đoàn chiến thuật 64 (Bình Thủy)
1. Phi đoàn Trực thăng 217 UH-1
2. Phi đoàn Trực thăng 249 CH-47 Chinook
3. Phi đoàn Trực thăng 255 UH-1
4. Biệt đội tải thương 259H UH-1H []
5. Phi đoàn Liên lạc 120: O-1 Bird Dog, U-17A/B Skywagon Bình Thủy
B. Không đoàn chiến thuật 74
1. Phi đoàn Liên lạc 116 O-1 Bird Dog, U-17A/B Skywagon
2. Phi đoàn Liên lạc 122 O-1 Bird Dog, U-17A/B Skywagon
3. Phi đoàn Khu trục 520 A-37B Dragonfly
4. Phi đoàn Khu trục 526 A-37B Dragonfly
5. Phi đoàn Khu trục 546 A-37B Dragonfly
C. Không đoàn chiến thuật 84
1. Phi đoàn Trực thăng 211 UH-1 Bình Thủy
2. Phi đoàn Trực thăng 225 UH-1 Sóc Trăng
3. Phi đoàn Trực thăng 227 UH-1 Sóc Trăng
4. Biệt đội tải thương 259I UH-1 Bình Thủy
V. Sư Đoàn 5 Không quân (Sài Gòn)
A. Không đoàn chiến thuật 33 (Tân Sơn Nhất)
1. Biệt đội tải thương 259G UH-1H
2. Biệt đoàn Đặc vụ 314 C-47, U-17A/B Skywagon, UH-1, DC-6B, Aero Commander
3. Phi đoàn Vận tải 415 C-47
4. Phi đoàn Quan sát 716 T-28A Trojan, EC-47D Dakota, U-6A Beaver, RF-5A Freedom Fighter
5. Phi đoàn Quan sát 720 RC-119
B. Không đoàn chiến thuật 53 (Tân Sơn Nhất)
1. Biệt đội tải thương 259 UH-1
2. Phi đoàn Vận tải 413 C-119 Flying Boxcar
3. Phi đoàn Vận tải 421 C-123 Provider
4. Phi đoàn Vận tải 423 C-130A
5. Phi đoàn Vận tải 425 C-130A
7. Phi đoàn Vận tải 435 C-130A
8. Phi đoàn Vận tải 437 C-130A
9. Phi đoàn Hỏa long 819 AC-119G Shadow
10. Biệt đội Quan sát 718 EC-47D Dakota Tân Sơn Nhất
11. Phi đoàn Hỏa long 821 AC-119K Stinger Tân Sơn Nhất
VI. Sư Đoàn 6 Không quân (Pleiku)
A. Không đoàn chiến thuật 72
1. Biệt đội tải thương 259B UH-1
2. Phi đoàn Liên lạc 118 O-1 Bird Dog, U-17A/B Skywagon, O-2A Skymaster,
3. Phi đoàn Trực thăng 229 UH-1
4. Phi đoàn Trực thăng 235 UH-1
5. Phi đoàn Khu trục 530 A-1 Skyraider
B. Không đoàn chiến thuật 82 (Phù Cát, Bình Định)
1. Biệt đội tải thương 259A UH-1
2. Phi đoàn Trực thăng 241 CH-47 Chinook
3. Phi đoàn Trực thăng 243 UH-1
4. Phi đoàn Vận tải 429 C-7 Caribou
5. Phi đoàn Vận tải 431 C-7 Caribou
6. Phi đoàn Khu trục 532 A-37B Dragonfly
Trung tâm huấn luyện Không quân
1. Phi đoàn huấn luyện 912 T-6G Texan
2. Phi đoàn huấn luyện 918 T-41 Mescalero
3. Phi đoàn huấn luyện 920 T-37, UH-1 Huey
Không đoàn tân trang chế tạo
Danh sách các tư lệnh qua các thời kỳ
1. Nguyễn Khánh 1955 Trung tá, sử dụng chức danh Phụ tá Không quân cho Tổng tham mưu trưởng
2. Trần Văn Hổ 1955-1957: Thiếu tá (1955), Trung tá (1955), Đại tá (1956)
3. Tư lệnh Không quân đầu tiên. Được thăng vượt cấp từ Trung úy lên Thiếu tá. Nguyễn Xuân Vinh 1957-1962 Trung tá, Đại tá (1961). Thất sủng sau Vụ đánh bom Dinh Độc Lập 1962. Xin giải ngũ sang Hoa Kỳ học bằng Tiến sĩ.
4. Huỳnh Hữu Hiền 1962-1963: Trung tá, Đại tá (1963)
5. Đỗ Khắc Mai 1963: Đại tá (1963), được thăng vượt cấp từ Thiếu tá.
6. Nguyễn Cao Kỳ 1964-1965: Đại tá, Chuẩn tướng (1964), Thiếu tướng (1965) 7. Trần Văn Minh 1965-1975: Thiếu tướng, Trung tướng (1974)
8. Nguyễn Hữu Tần 1975: Chuẩn tướng Tư lệnh Sư Đoàn 4 Không quân đồng thời là quyền tư lệnh cuối cùng. Trang bị
F-5E fighter, Phi cơ F-5C của Không lực Việt Nam Cộng Hòa tại Căn cứ Không quân Biên Hòa năm 1971
Phi cơ 4400th CCTS T-28 của Không lực Việt Nam Cộng Hòa đang bay trên bầu trời
Phi cơ Quan sát O-1 thuộc Phi đoàn Liên lạc 112/Không đoàn chiến thuật 23 - Căn cứ Không quân Biên Hòa - 1971
Phi cơ A-1H thuộc Phi đoàn Khu trục cơ 520, Căn cứ Không quân Bình Thủy
Phi cơ Cessna U-17A tại Căn cứ Không quân Nha Trang
Phi cơ Hỏa long (thuật từ Không lực Việt Nam Cộng Hòa gọi phi cơ cường kích)
Douglas A-1 Skyraider
Cessna A-37 Dragonfly
Douglas AC-47 Spooky
Fairchild AC-119G Shadow
Fairchild AC-119K Stinger
Oanh tạc cơ
Douglas B-26 Invader - nhận được trong chương trình Farm Gate
Martin B-57 Canberra - Không quân Hoa Kỳ cho mượn để dùng huấn luyện - chưa bao giờ được KQ QLVNCH dùng trong công tác chiến đấu.
Khu trục cơ
Grumman F8F Bearcat
Northrop F-5A/B/C Freedom Fighter
Northrop F-5E Tiger II
Phi cơ quan sát và thám thính
Douglas RC-47 Dakota
Northrop RF-5A Freedom Fighter
Cessna L-19/O-1A Bird Dog
Cessna O-2A Skymaster
Morane-Saulnier MS 500 Criquet
Phi cơ Trực thăng
Aérospatiale AS- 318 Alouette II
Aérospatiale AS- 319 Alouette II
Bell UH-1 Iroquois/Huey
Sikorsky H-19 Chickasaw
Sikorsky H-34 Choctaw
Boeing CH-47 Chinook
Phi cơ huấn luyện
Pazmany PL-1
North American T-6 Texan
North American T-28 Trojan - nhận được trong chương trình Farm Gate
Cessna T-37 Tweet
Cessna T-41 Mescalero
Phi cơ đa dụng và Vận tải
L-26 Aero Commander
de Havilland Canada C-7 Caribou
Beechcraft C-45 Expeditor
Douglas C-47 Dakota
Douglas DC-6/C-118 Liftmaster
Fairchild C-119 Flying Boxcar
Fairchild C-123 Provider
Lockheed C-130 Hercules
Dassault MD 315 Flamant
de Havilland Canada U-6 Beaver
Cessna U-17A/B Skywagon
Republic RC-3 Seabee
CASA C212 Aviocar
Tác giả: Tarin65
(713) 820-1470
21226 Somerset Park Ln
Katy, TX 77450
Nguồn: http://hoiquanphidung.com
================================================
Không Lực Việt Nam Cộng Hòa
Không Quân Việt Nam Cộng Hòa |
|
---|---|
Phù hiệu
| |
Hoạt động | 1951-1975 |
Quốc gia | Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Quân lực VNCH |
Quân chủng | Không Quân |
Phân loại | Yểm trợ và Tác chiến |
Quy mô |
-63.000 nhân sự (1975) -2.075 phi cơ (1975) |
Bộ phận của | Bộ Tổng Tham mưu |
Bộ chỉ huy | Tân Sơn Nhứt, Sài Gòn |
Tên khác | Không Lực |
Khẩu hiệu |
-Tổ quốc -Không gian |
Linh vật | Lạc Long Quân |
Lễ kỷ niệm | Ngày 1 tháng 7 |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng |
-Nguyễn Khánh -Trần Văn Hổ -Nguyễn Xuân Vinh -Huỳnh Hữu Hiền -Nguyễn Cao Kỳ -Trần Văn Minh |
Huy hiệu | |
Dấu tròn | |
Phù hiệu đuôi | |
Phi cơ sử dụng | |
Cường kích |
MD 315 Flamant, T-28 A-1, A-37 AC-47, AC-119G/K |
Máy bay ném bom | B-57 Canberra |
Tác chiến điện tử | EC-47 |
Tiêm kích | F8F Bearcat, F-5A/B/C/E |
Tuần tra | Republic RC-3 Seabee |
Do thám |
RF-5A, MS 500 Criquet O-1 Bird Dog, O-2 Skymaster U-6, U-17 |
Huấn luyện |
Pazmany PL-2, T-6, T-28 T-41, T-37, H-13 |
Vận tải |
Dassault MD 315 Flamant, C-45 Aero Commander, C-47 DC-6, C-7 Caribou C-119, C-123 C-130, Alouette II, Alouette III H-19, UH-1 H-34, CH-47 |
Không Lực Việt Nam Cộng hòa (Tiếng Anh: Vietnam Air Force, VNAF) là Lực lượng Không quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là Lực lượng Không quân rất mạnh về trang bị và quân số, đóng vai trò vô cùng quan trọng của Việt Nam Cộng hòa trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam, đương thời đã được xếp hạng thứ 4 trên Thế giới và thứ 2 tại Châu Á, tồn tại từ 1951 đến 1975.
- Bài ca chính thức: Không quân Việt Nam hành khúc[1].
Mục lục
- 1 Lược sử hình thành và phát triển
- 2 Đệ Nhất Cộng Hòa
- 3 Đệ Nhị Cộng Hòa
- 4 Tổ chức Không lực Việt Nam Cộng hòa
- 5 Sư đoàn, Không đoàn và Phi đoàn
- 6 Bộ Tư lệnh Không quân và Chỉ huy các đơn vị trực thuộc tháng 4/1975
- 7 Tư lệnh qua các thời kỳ
- 8 Danh sách tướng lãnh Không quân Việt Nam Cộng hòa
- 9 Trang bị
- 10 Xem thêm
- 11 Chú thích
- 12 Tham khảo
- 13 Liên kết
Lược sử hình thành và phát triển[ | ]
Lực lượng không quân Việt Nam Cộng hòa được hình thành từ một số phi công người Việt được tuyển chọn bay cùng với các phi công Pháp với tư cách là sĩ quan của quân đội Pháp. Khi Quốc gia Việt Nam, được thành lập, các sĩ quan người Việt này được chuyển sang cơ cấu Quân đội Quốc gia.
Bản thân Tổng tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia Việt Nam Nguyễn Văn Hinh cũng xuất thân là một sĩ quan phi công, vì vậy, ông rất chú trọng việc xây dựng Lực lượng Không quân. Tháng 6 năm 1951, một cơ quan phụ trách về ngành Không quân trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Quốc gia Việt Nam được thành lập với tên gọi là Ban Không quân, ban đầu chỉ làm nhiệm vụ phụ trách Phi đội Liên Lạc. Trên thực tế, các phi công người Việt chỉ làm nhiệm vụ bay cùng với các phi công Pháp trong các phi vụ. Các chức vụ chỉ huy và Phi công chính đều là sĩ quan Pháp. Ngay cả chức vụ Trưởng ban Không quân, kiêm Phụ tá Không quân cho Tổng tham mưu trưởng cũng là sĩ quan Pháp.
Tháng 4 năm 1952, thành lập Trung tâm Huấn luyện Không quân tại Nha Trang nhưng vẫn do các sĩ quan Pháp đảm nhiệm Chỉ huy trưởng và trực tiếp huấn luyện. Năm 1953, thành lập thêm 2 phi đội Quan Sát và Trợ Chiến tại Tân Sơn Nhứt và Nha Trang. Năm 1954, Ban Không quân được đổi thành Phòng Không quân.
Năm 1955, Không quân Pháp bàn giao lại cho Không quân Quốc gia Việt Nam khoảng 25 vận tải cơ C-47, 2 Phi đoàn quan sát L-19 và 25 Khu trục cơ cánh quạt F8F Bearcat lỗi thời[2]. Tháng 7 năm 1955, lần đầu tiên một người Việt được giữ chức vụ Phụ tá Không quân là Trung tá Nguyễn Khánh. Giai đoạn đầu ngành Không quân chỉ được quy định với quân số 40 sĩ quan, 120 hạ sĩ quan và 500 binh sĩ.
Đệ Nhất Cộng Hòa[sửa | ]
Sau cuộc trưng cầu dân ý tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Ngô Đình Diệm tuyên bố thành lập Việt Nam Cộng Hòa. Lực lượng Không quân Quốc gia Việt Nam cũng được đổi tên thành Không quân Việt Nam Cộng hòa. Thiếu tá Trần Văn Hổ, đương kim Phụ tá Không quân, được thăng Trung tá, và trở thành Tư lệnh đầu tiên của Quân chủng Không quân Việt Nam Cộng Hòa.
Năm 1957, theo chương trình hợp tác viện trợ, một phái đoàn Không quân Hoa Kỳ sang nghiên cứu tình hình để soạn thảo kế hoạch huấn luyện cho Không quân Việt Nam Cộng hòa. Nhiều sĩ quan, hạ sĩ quan được tuyển chọn sang tu nghiệp tại các trường Không quân Hoa Kỳ. Các phi trường Tân Sơn Nhất, Biên Hòa, Đà Nẵng được xây dựng mở rộng. Trung tâm Huấn luyện Không quân Nha Trang cũng được xây dựng quy mô hơn, nhằm đào tạo tại chỗ các khóa hoa tiêu và quan sát viên, và các khóa đào tạo chuyên viên để bổ sung cho các đơn vị.
Tháng 9 năm 1959, một Phi đội đầu tiên gồm 6 phi cơ Skyraider (Thiên tướng) được Hoa Kỳ chuyển giao cho Không quân Việt Nam Cộng hòa. Sau đó trong vòng 1 năm có thêm 25 chiếc Skyraider khác được bàn giao tại Căn cứ Không quân Tân Sơn Nhứt. Năm 1960, Phi đoàn 1 Khu trục cơ được thành lập và bắt đầu hoạt động từ Bến Hải đến Cà Mau để yểm trợ cho Bộ binh Việt Nam Cộng hòa[3]
Năm 1961, chương trình trợ giúp của Hoa Kỳ có tên Farm Gate đã đưa các loại phi cơ cánh quạt huấn luyện T28, Oanh tạc cơ hạng nhẹ B26 và vận tải cơ C.47 cùng khoảng 124 sĩ quan và 228 quân nhân Hoa Kỳ sang giúp huấn luyện. Các hệ thống hướng dẫn và kiểm soát không lưu được thiết lập tại các phi trường Tân Sơn Nhứt, Đà Nẵng và Pleiku[4]. Liên đoàn 1 Không vận đầu tiên được thành lập với Trung tá Nguyễn Cao Kỳ được chỉ định làm Liên đoàn trưởng. Hoa Kỳ cũng trao cho Không quân Việt Nam Cộng hòa thêm 16 Vận tải cơ hạng trung C.123 trong tháng 12 năm 1961.
Ngày 26 tháng 2 năm 1962, hai phi công Phạm Phú Quốc và Nguyễn Văn Cử trên đường bay huấn luyện đã đột ngột bay trở lại dội bom mưu toan giết chết Tổng thống Việt Nam Cộng hòa Ngô Đình Diệm. Ngay lập tức Tổng thống Ngô Đình Diệm ra lệnh đình chỉ vô hạn định các phi vụ chiến đấu[5]. Cũng vì lý do này mà đương kim Tư lệnh Không quân là Đại tá Nguyễn Xuân Vinh bị thất sủng, phải xin giải ngũ với lý do sang Hoa Kỳ học ngành Tiến sĩ Không gian.
Năm 1962, các đơn vị Không quân tác chiến và Yểm trợ tác chiến được tăng lên cấp Không đoàn tại mỗi vùng Chiến thuật: Không đoàn 41 (căn cứ ở Đà Nẵng), Không đoàn 62 (Pleiku), Không đoàn 23 (Biên Hòa), Không đoàn 33 (Tân Sơn Nhất), Không đoàn 74 (Cần Thơ)[6]
Đệ Nhị Cộng Hòa[sửa | sửa mã nguồn]
Sau cuộc "Chỉnh lý" lên nắm quyền, tướng Nguyễn Khánh thực hiện một số cải tổ trong Quân đội. Ngoài việc đặt ra thêm cấp bậc Chuẩn tướng, ông còn cho thay đổi tên gọi "Quân đội Việt Nam Cộng hòa" thành "Quân lực Việt Nam Cộng hòa". Danh xưng Không Lực Việt Nam Cộng Hòa cũng được sử dụng chính thức từ lúc đó.
Năm 1965, Không lực Việt Nam Cộng hòa có thêm các Phi đoàn Khu trục cơ A-37 Dragonfly và sau đó là các Phi đoàn Không vận cánh quạt loại lớn C.130 Hercules và trực thăng CH.47 Chinook.
Ngày 3 tháng 2 năm 1965, một Phi đoàn gồm 24 chiếc A-1H Skyraider do Thiếu tướng Nguyễn Cao Kỳ chỉ huy cất cánh từ Căn cứ Không quân Đà Nẵng và tham gia vào Chiến dịch Mũi tên lửa (Flaming Dart) do Hoa Kỳ vạch định, tấn công các địa điểm ở phía bắc Vĩ tuyến 17[7]
Ngày 11 tháng 2 năm 1965, Đại tá Nguyễn Ngọc Loan, Tư lệnh phó Không lực Việt Nam Cộng hòa, làm Phi đoàn trưởng 28 chiếc Skyraider của Việt Nam Cộng hòa cùng với 28 chiếc F100 của Không quân Hoa Kỳ mở cuộc tấn công thứ hai vào lãnh thổ phía bắc Vĩ tuyến 17. Trong đợt này phi công Phạm Phú Quốc bị bắn rơi trên bầu trời miền Bắc Việt Nam[8]
Năm 1967, Không Lực Việt Nam Cộng hòa có thêm 1 Phi đoàn Khu trục trang bị phản lực cơ F.5. Số hiệu của các đơn vị cấp Phi đoàn được cải tổ xếp thành 3 số. Theo đó, chữ số đầu trong 3 chữ số của đơn vị cấp phi đoàn được dùng để chỉ công dụng của phi đoàn đó: số 1 là liên lạc, số 2 là trực thăng, số 3 là đặc vụ, số 4 là vận tải, số 5 là khu trục, số 7 là quan sát, số 8 là máy bay cường kích, và số 9 là huấn luyện.[6]
Năm 1970, với đà phát triển nhanh của Không Lực Việt Nam Cộng Hòa, các Không đoàn Chiến thuật phát triển thành 4 Sư đoàn không quân[9], tác chiến hỗ trợ cho 4 Vùng Chiến thuật. Năm 1971, Sư đoàn 5 Không quân được thành lập và trở thành Lực lượng Không quân Trừ bị của Bộ Tổng Tham mưu. Năm 1972, thành lập thêm tại Quân khu 2 Sư đoàn 6 chịu trách nhiệm vùng trời chiến trường Cao nguyên Trung phần.
Năm 1975, Không lực Việt Nam Cộng hòa có 5 Sư đoàn Không quân tác chiến (20 Phi đoàn Khu trục cơ với khoảng 550 phi cơ A-1H Skyraider, A-37 Dragonfly, và F-5, 23 Phi đoàn Trực thăng với khoảng 1000 phi cơ UH-1 Iroquois và CH-47 Chinook, 8 Phi đoàn quan sát với khoảng 200 phi cơ O-1 Bird Dog, O-2 Skymaster, và U-17), 1 Sư đoàn Vận tải (9 Phi đoàn vận tải với khoảng 150 phi cơ C-7 Caribou, C-47 Skytrain, C-119 Flying Boxcar, và C-130 Hercules), 1 Không đoàn Tân trang Chế tạo, 4 Phi đoàn hỏa long (attack squadron) với các phi cơ Fairchild AC-119, Lockheed AC-130. Ngoài ra còn có các Phi đoàn Trắc giác (tình báo kỹ thuật), Phi đoàn Quan sát, và Biệt đoàn Đặc vụ 314.
Tổ chức Không lực Việt Nam Cộng hòa [sửa | ]
- Quân số vào lúc cao điểm là trên 60.000 quân nhân với hơn 2000 phi cơ các loại.[10]
Stt | Đơn vị[11] | Anh ngữ | Chú thích |
---|---|---|---|
Đặt tại Tân Sơn Nhất, Sài Gòn | |||
Từ 2 Không đoàn trở lên | |||
Từ 2 Liên đoàn trở lên | |||
Từ 2 Phi đoàn trở lên | |||
Gồm nhiều Phi đội hay Phi tuần | |||
Từ 4 đến 6 Phi cơ | |||
Từ 2 đến 3 Phi cơ |
Sư đoàn, Không đoàn và Phi đoàn [sửa | sửa mã nguồn]
Số hiệu của các Phi đoàn gồm có 3 chữ số. Theo đó, chữ số đầu trong 3 chữ số của phi đoàn được dùng để chỉ công dụng của Phi đoàn đó: số 1 là Phi đoàn Liên lạc, số 2 là Phi đoàn Trực thăng, số 3 là Phi đoàn Đặc vụ, số 4 là Phi đoàn Vận tải, số 5 là Phi đoàn Khu trục, số 7 là Phi đoàn Quan sát, số 8 là Phi đoàn Máy bay cường kích và số 9 là Phi đoàn Huấn luyện.
Bộ chỉ huy | Sư đoàn | Không đoàn | Căn cứ (Sân bay) |
Phi đoàn | Phi cơ sử dụng |
---|---|---|---|---|---|
(Sài Gòn) |
(Đà Nẵng) |
Chiến thuật 41 |
Phi đoàn Liên lạc 110 | MS 500 Criquet O-1 Bird Dog U-17A/B Skywagon | |
Phi đoàn Liên lạc 120 | O-1 Bird Dog U-17A/B Skywagon | ||||
Phi đoàn Vận tải 427 | C-7 Caribou | ||||
Biệt đội Quan sát 718 | EC-47D Dakota | ||||
Phi đoàn Hỏa long 821 | AC-119K Stinger | ||||
Chiến thuật 51 |
Phi đoàn Trực thăng 213 | UH-1 | |||
Phi đoàn Trực thăng 233 | |||||
Phi đoàn Trực thăng 239 | |||||
Phi đoàn Trực thăng 247 | CH-47 Chinook | ||||
Phi đoàn Trực thăng 253 | UH-1 | ||||
Phi đoàn Trực thăng 257 | |||||
Chiến thuật 61 |
Phi đoàn Khu trục 516 | A-37B Dragonfly | |||
Phi đoàn Khu trục 528 | |||||
Phi đoàn Khu trục 538 | F-5A/B Freedom Fighter | ||||
Phi đoàn Khu trục 550 | A-37B Dragonfly | ||||
(Nha Trang) |
Chiến thuật 62 |
Phi đoàn Liên lạc 114 | O-1 Bird Dog U-17A/B Skywagon | ||
Phi đoàn Trực thăng 215 | UH-1 | ||||
Phi đoàn Trực thăng 219 | H-34 Choctaw UH-1 | ||||
Biệt đội Tải thương 259C | UH-1 | ||||
Phi đoàn Vận tải 817 | AC-47D Spooky | ||||
Chiến thuật 92 |
Biệt đội Tải thương 259D | UH-1 | |||
Phi đoàn Khu trục 524 | A-37B Dragonfly | ||||
Phi đoàn Khu trục 534 | |||||
Phi đoàn Khu trục 548 | |||||
(Biên Hòa) |
Chiến thuật 23 |
Phi đoàn Liên lạc 112 | MS 500 Criquet O-1 Bird Dog U-17A/B Skywagon | ||
Phi đoàn Liên lạc 124 | O-1 Bird Dog U-17A/B Skywagon O-2A Skymaster | ||||
Phi đoàn Khu trục 514 | A-1 Skyraider | ||||
Phi đoàn Khu trục 518 | |||||
Chiến thuật 43 |
Phi đoàn Trực thăng 221 | UH-1 | |||
Phi đoàn Trực thăng 223 | |||||
Phi đoàn Trực thăng 231 | |||||
Phi đoàn Trực thăng 237 | CH-47 Chinook | ||||
Phi đoàn Trực thăng 245 | UH-1 | ||||
Phi đoàn Trực thăng 251 | |||||
Biệt đội Tải thương 259E | |||||
Chiến thuật 63 |
Phi đoàn Khu trục 522 | F-5A/B Freedom Fighter RF-5A Freedom Fighter | |||
Phi đoàn Khu trục 536 | F-5A/B Freedom Fighter F-5E Tiger II | ||||
Phi đoàn Khu trục 540 | F-5A Freedom Fighter F-5E Tiger II | ||||
Phi đoàn Khu trục 542 | F-5A Freedom Fighter | ||||
Phi đoàn Khu trục 544 | |||||
(Cần Thơ) |
Chiến thuật 64 |
Phi đoàn Trực thăng 217 | UH-1 | ||
Phi đoàn Trực thăng 249 | CH-47 Chinook | ||||
Phi đoàn Trực thăng 255 | UH-1 | ||||
Biệt đội Tải thương 259F | UH-1H | ||||
Chiến thuật 74 |
Phi đoàn Liên lạc 116 | O-1 Bird Dog U-17A/B Skywagon | |||
Phi đoàn Liên lạc 122 | |||||
Phi đoàn Khu trục 520 | A-37B Dragonfly | ||||
Phi đoàn Khu trục 526 | |||||
Phi đoàn Khu trục 546 | |||||
Chiến thuật 84 |
Phi đoàn Trực thăng 211 | UH-1 | |||
Phi đoàn Trực thăng 225 | |||||
Phi đoàn Trực thăng 227 | |||||
Biệt đội Tải thương 259H | |||||
Biệt đội Tải thương 259I | |||||
(Sài Gòn) |
Chiến thuật 33 |
Biệt đội Tải thương 259G | UH-1H | ||
Biệt đoàn Đặc vụ 314 | C-47 U-17A/B Skywagon UH-1 DC-6B Aero Commander | ||||
Phi đoàn Vận tải 415 | C-47 | ||||
Phi đoàn Quan sát 716 | T-28A Trojan EC-47D Dakota U-6A Beaver RF-5A Freedom Fighter | ||||
Phi đoàn Quan sát 720 | RC-119 | ||||
Chiến thuật 53 |
Biệt đội Tải thương 259 | UH-1 | |||
Phi đoàn Vận tải 413 | C-119 Flying Boxcar | ||||
Phi đoàn Vận tải 421 | C-123 Provider | ||||
Phi đoàn Vận tải 423 | |||||
Phi đoàn Vận tải 425 | |||||
Phi đoàn Vận tải 435 | C-130A | ||||
Phi đoàn Vận tải 437 | |||||
Phi đoàn Hỏa long 819 | AC-119G Shadow | ||||
Phi đoàn Hỏa long 820 | |||||
(Pleiku) |
Chiến thuật 72 |
Phi đoàn Liên lạc 118 | O-1 Bird Dog U-17A/B Skywagon O-2A Skymaster | ||
Phi đoàn Trực thăng 229 | UH-1 | ||||
Phi đoàn Trực thăng 235 | |||||
Biệt đội Tải thương 259B | |||||
Phi đoàn Khu trục 530 | A-1 Skyraider | ||||
Chiến thuật 82 |
Phi đoàn Trực thăng 241 | CH-47 Chinook | |||
Phi đoàn Trực thăng 243 | UH-1 | ||||
Biệt đội Tải thương 259A | |||||
Phi đoàn Vận tải 429 | C-7 Caribou | ||||
Phi đoàn Vận tải 431 | |||||
Phi đoàn Khu trục 532 | A-37B Dragonfly | ||||
Huấn luyện |
Phi đoàn Huấn luyện 912 | T-6G Texan | |||
Phi đoàn Huấn luyện 918 | T-41 Mescalero | ||||
Phi đoàn Huấn luyện 920 | T-37 UH-1 Huey | ||||
Chế tạo |
Bộ Tư lệnh Không quân và Chỉ huy các đơn vị trực thuộc tháng 4/1975[sửa | sửa mã nguồn]
Họ và tên | Cấp bậc | Chức vụ | Chú thích |
---|---|---|---|
Võ khoa Thủ Đức K1[12] Hoa tiêu Quan sát K2 |
|||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
|||
Võ bị Đà Lạt K3 |
|||
Võ khoa Nam Định[13] |
|||
Võ bị Không quân Pháp |
Kỹ thuật và Tiếp vận |
||
Võ bị Đà Lạt K3 |
Trung tâm Huấn luyện |
||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
|||
Võ bị Đà Lạt K3 |
Chiến tranh Chính trị |
||
Võ khoa Nam Định |
|||
Võ bị Đà Lạt K3 |
|||
Võ khoa Thủ Đức K2 |
|||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
|||
Võ khoa Nam Định |
|||
Võ khoa Nam Định |
|||
Trường Sĩ quan Bảo Chính đoàn |
|||
Võ khoa Thủ Đức K3 |
|||
Võ bị Không quân Pháp |
|||
Võ khoa Nam Định |
Tư lệnh phó: Đại tá Phan Quang Phúc | ||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
|||
Võ khoa Nam Định |
|||
Võ khoa Nam Định |
|||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
Tư lệnh phó: Đại tá Lưu Đức Thanh |
Tư lệnh qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Họ và tên | Cấp bậc | Tại chức | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Phụ tá cho Tổng Tham mưu trưởng, Phụ trách Không quân | ||||
Võ bị Huế K2 |
Tư lệnh đầu tiên. Được thăng vượt cấp từ Trung úy lên Thiếu tá, Trung tá (1955) và Đại tá (1956) | |||
Võ khoa Nam Định Võ bị KQ Pháp K1 |
Thăng cấp Đại tá (1961). Thất sủng sau Vụ đánh bom Dinh Độc Lập 1962. Xin giải ngũ sang Hoa Kỳ du học, về sau là Tiến sĩ Vật lý phục vụ trong ngành Khoa học Không gian của Hoa Kỳ. | |||
Võ khoa Nam Định |
Thăng cấp Đại tá (1963). Năm 1964 giải ngũ chuyển sang làm phi công Hàng không Dân dụng. | |||
Võ khoa Nam Định K1 |
Được thăng vượt cấp từ Thiếu tá lên Đại tá (1963) | |||
Võ khoa Nam Định Marrakeck Bắc Phi |
Tháng 12/1963, Quyền Tư lệnh Không quân đến tháng 3/1964 chính thức Tư lệnh, tháng 7/1964 kiêm Chỉ huy trưởng Không đoàn 83 Đặc nhiệm (tức Biệt đoàn 83 Thần Phong). Năm 1965 giữ chức vụ Chủ tịch Uỷ ban Hành pháp Trung ương (Thủ tướng) nhưng vẫn kiêm Tư lệnh Không quân đến 1967. | |||
8 | Tư lệnh Sư đoàn 4 Không quân đồng thời là quyền Tư lệnh Không quân sau cùng (Ngày 29/4/1975) |
Danh sách tướng lãnh Không quân Việt Nam Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]
Stt | Họ và Tên | Cấp bậc | Năm phong cấp | Quá trình Thăng cấp |
Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Thiếu tá (1958) Trung tá (1960) Đại tá (1965) Chuẩn tướng (1967) Thiếu tướng (1968) |
Chỉ huy phó căn cứ KQ Đà Nẵng Chỉ huy trưởng Không đoàn 62 Tư lệnh phó Không quân Tư lệnh Không quân Tư lệnh Không quân | ||||
Võ khoa Nam Định |
Thiếu tá (1960) Trung tá (1962) Đại tá (1963) Chuẩn tướng (1964) |
Chỉ huy trưởng Liên đoàn Vận tải Chỉ huy trưởng Liên đoàn Vận tải Tư lệnh KQ Tư lệnh KQ | |||
V.khoa Thủ Đức K1 |
Thiếu tá (1959) Trung tá (1963) Đại tá (1965) Chuẩn tướng (1966) |
Phụ tá Tham mưu trưởng KQ Tư lệnh phó/Tham mưu trưởng KQ Giám đốc Nha ANQĐ[27] Tổng Giám đốc CSQG[28] | |||
Thiếu tá (1964) Trung tá (1965) Đại tá (1967) Chuẩn tướng (1969) |
Chỉ huy trưởng Phi đoàn 514, Biên Hòa Chỉ huy trưởng TTHL KQ[29] Nha Trang Tư lệnh phó Không quân Tư lệnh phó Không quân | ||||
Võ bị KQ Pháp |
Truy thăng |
Thiếu tá (1963) Trung tá (1965) Đại tá (1970) Chuẩn tướng (1971) |
Chỉ huy Phi đoàn 211 Chỉ huy trưởng Không đoàn 74 Tư lệnh Sư đoàn 4 KQ Tư lệnh Sư đoàn 4 KQ | ||
Võ bị KQ Pháp |
Truy thăng |
Thiếu tá (1964) Trung tá (1966) Đại tá (1968) |
Chỉ huy trưởng Không đoàn 74 Chỉ huy trưởng Không đoàn 33 Chỉ huy trưởng Yếu khu Tân Sơn Nhất | ||
Thiếu tá (1955) Trung tá (1959) Đại tá (1967) |
Chỉ huy Căn cứ KQ số 1 Nha Trang Phụ tá Thanh tra tại Bộ Tư lệnh KQ Tham mưu phó tại Bộ Tư lệnh KQ | ||||
Thiếu tá (1962) Trung tá (1965) Đại tá (1970) |
Chỉ huy phó Căn cứ Tân Sơn Nhứt Trưởng khối Không cụ tại Bộ Tư lệnh KQ Tham mưu phó Tiếp vận Không quân | ||||
Thiếu tá (1963) Trung tá (1967) Đại tá (1970) |
Liên đoàn trưởng Khoá sinh Phụ tá Chỉ huy trưởng TTHL KQ Tư lệnh Sư đoàn 2 KQ | ||||
Thiếu tá (1960) Trung tá (1962) Đại tá (1969) |
Chỉ huy trưởng TTHL KQ Chỉ huy trưởng TTHL KQ Chỉ huy trưởng TTHL KQ | ||||
Thiếu tá (1964) Trung tá (1966) Đại tá (1968) |
Tùng sự tại Bộ Tư lệnh KQ Chỉ huy trưởng Phi đoàn Vận tải Chỉ huy trưởng Yếu khu Tân Sơn Nhất | ||||
Thiểu tá (1965) Trung tá (1968) Đại tá (1971) |
Chỉ huy trưởng Phi đoàn Quan sát số 2 Tư lệnh phó Sư đoàn 3 KQ Tư lệnh Sư đoàn 3 KQ | ||||
Võ bị KQ Pháp |
Thiếu tá (1957) Trung tá (1960) Đại tá (1964) |
Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh KQ Chỉ huy trưởng Căn cứ Tân Sơn Nhất Tư lệnh phó KQ | |||
Thiếu tá (1963) Trung tá (1966) Đại tá (1968) |
Chỉ huy trưởng Không đoàn Kỹ thuật Chỉ huy trưởng Không đoàn Kỹ thuật Chỉ huy trưởng Kỹ thuật và Tiếp vận KQ | ||||
Thiếu tá (1965) Trung tá (1965) Đại tá (1970) |
Chỉ huy Phi đoàn Khu trục Tư lệnh Không đoàn 41 Chiến thuật Tư lệnh Sư đoàn 1 KQ | ||||
Thiếu tá (1957) Trung tá (1959) Đại tá (1969) |
Phi công trưởng của Tổng thống Diệm Trưởng khối HL[30] trường Sĩ quan KQ Trưởng phòng Nghiên cứu Bộ Quốc phòng | ||||
Thiếu tá (1965) Trung tá (1968) Đại tá (1972) |
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Hành quân KQ Tham mưu phó tại Bộ Tư lệnh KQ Tư lệnh Sư đoàn 4 KQ |
Trang bị[sửa | sửa mã nguồn]
Phi cơ Hỏa long (thuật ngữ Không Lực Việt Nam Cộng hòa gọi Phi cơ cường kích)
- Douglas A-1 Skyraider
- Cessna A-37 Dragonfly
- Douglas AC-47 Spooky
- Fairchild AC-119G Shadow
- Fairchild AC-119K Stinger
Oanh tạc cơ - Douglas B-26 Invader - nhận được trong chương trình Farm Gate
- Martin B-57 Canberra - Không quân Hoa Kỳ cho mượn để dùng cho huấn luyện - chưa bao giờ được Không Lực Việt Nam Cộng Hòa khai triển cho tác chiến
Khu trục cơ - Grumman F8F Bearcat
- Northrop F-5A/B/C Freedom Fighter
- Northrop F-5E Tiger II
Phi cơ quan sát và thám thính - Douglas RC-47 Dakota
- Northrop RF-5A Freedom Fighter
- Cessna L-19/O-1A Bird Dog
- Cessna O-2A Skymaster
- Morane-Saulnier MS 500 Criquet
Phi cơ trực thăng - Aérospatiale AS-318 Alouette II
- Aérospatiale AS-319 Alouette II
- Bell UH-1 Iroquois/Huey
- Sikorsky H-19 Chickasaw
- Sikorsky H-34 Choctaw
- Boeing CH-47 Chinook
Phi cơ huấn luyện - Pazmany PL-1
- North American T-6 Texan
- North American T-28 Trojan - nhận được trong chương trình Farm Gate
- Cessna T-37 Tweet
- Cessna T-41 Mescalero
Phi cơ đa dụng và vận tải - L-26 Aero Commander
- de Havilland Canada C-7 Caribou
- Beechcraft C-45 Expeditor
- Douglas C-47 Dakota
- Douglas DC-6/C-118 Liftmaster
- Fairchild C-119 Flying Boxcar
- Fairchild C-123 Provider
- Lockheed C-130 Hercules
- Dassault MD 315 Flamant
- de Havilland Canada U-6 Beaver
- Cessna U-17A/B Skywagon
- Republic RC-3 Seabee
- CASA C212 Aviocar
No comments:
Post a Comment